QUYẾT ĐỊNH 37/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 21/11/2020

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 37/2020/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH VÀ UBND HUYỆN VÂN ĐỒN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

Căn cứ Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ về việc thí điểm thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 21/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;

Theo đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn tại Tờ trình số 280/TTr-BQLKKTVĐ ngày 08/9/2020, kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 224/BC-STP ngày 04/9/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
– CT, PCT UBND tỉnh;
– Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
– Như Điều 3;
– TT Truyền thông tỉnh;
– Lưu: VT, XD1.
XD05-QĐ061

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Tường Văn

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, lĩnh vực, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây viết tắt là các ngành), Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn (sau đây viết tắt là UBND huyện) trong công tác quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Đồn (sau đây viết tắt là KKT).

2. Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong KKT không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý, các ngành, UBND huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn KKT.

Điều 3. Mục đích phối hợp

1. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các ngành, UBND huyện trong công tác quản lý nhà nước tại KKT.

2. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy KKT phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp

1. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKT; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT và là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Các ngành, UBND huyện khi triển khai hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý tại KKT có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước trong KKT thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì” và “Cơ quan phối hợp” theo quy định cụ thể như sau:

– Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, được phép phân công các Cơ quan phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà đầu tư, doanh nghiệp về quyết định của mình.

– Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ đã được Cơ quan chủ trì phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà đầu tư, doanh nghiệp về kết quả làm việc được phân công trước Cơ quan chủ trì. Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Nguyên tắc phân công công việc giữa Cơ quan chủ trì và Cơ quan phối hợp: Nội dung công việc phân công phải đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan phối hợp và đảm bảo các yêu cầu:

– Tính hiệu lực, hiệu quả;

– Tính khách quan trong quá trình phối hợp;

– Yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;

– Kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.

3. Ban Quản lý là đơn vị đầu mối tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong KKT theo quy định của pháp luật và quy chế này.

Điều 6. Phương thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:

1. Gửi văn bản đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến, cung cấp thông tin. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Thời hạn trả lời theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của Cơ quan chủ trì. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời và đồng thời không có văn bản nêu rõ lý do không trả lời hoặc chậm trả lời thì được hiểu là đã thống nhất với các nội dung được đề nghị tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

2. Tổ chức họp với các cơ quan phối hợp. Biên bản cuộc họp là cơ sở để xác định trách nhiệm các bên trong quá trình thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan được mời tham dự có trách nhiệm cử người dự họp đúng thành phần và ý kiến phát biểu của người được cử đi dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan mình. Nếu cơ quan được mời tham dự không cử người tham dự thì phải có ý kiến bằng văn bản; trường hợp không dự và cũng không có ý kiến bằng văn bản thì được hiểu là thống nhất với ý kiến kết luận của cơ quan chủ trì cuộc họp.

3. Cơ quan phối hợp cử công chức/viên chức lãnh đạo, công chức/viên chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.

4. Trường hợp cần thực hiện khảo sát địa điểm dự án để có cơ sở tham gia ý kiến, các cơ quan phối hợp chủ động có văn bản đề xuất Ban Quản lý để Ban Quản lý chủ trì, tổ chức việc khảo sát chung cho các cơ quan có đề nghị. Sau khi khảo sát, Ban Quản lý và các cơ quan có biên bản thống nhất hoặc các cơ quan có văn bản tham gia ý kiến sau và gửi Ban Quản lý đảm bảo thời hạn quy định.

5. Thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận hành chính công tại Trung tâm phục vụ hành chính công huyện Vân Đồn.

Điều 7. Nội dung và lĩnh vực phối hợp quản lý

Ban Quản lý phối hợp với các ngành và UBND huyện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong KKT trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:

1. Quản lý quy hoạch và xây dựng.

2. Quản lý đầu tư.

3. Quản lý tài nguyên và môi trường. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

4. Quản lý doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và lao động trong các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án trong KKT.

5. Quản lý an ninh trật tự.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính

7. Một số lĩnh vực khác.

Chương II

QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 8. Chấp thuận chủ trương nghiên cứu địa điểm lập quy hoạch

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

Theo phân cấp, ủy quyền chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư/đơn vị nghiên cứu địa điểm chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận và chủ trì thẩm định đề xuất của nhà đầu tư/đơn vị nghiên cứu địa điểm (xin ý kiến của các ngành, UBND huyện nếu cần), báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trách nhiệm của các ngành và UBND huyện:

Gửi văn bản tham gia ý kiến về Ban Quản lý trong thời hạn quy định. Ngoài văn bản tham gia ý kiến, UBND huyện và Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long (trường hợp dự án có phạm vi ranh giới nằm trong ranh giới Vườn quốc gia Bái Tử Long quản lý theo quy định của Luật Lâm nghiệp) ký thỏa thuận Sơ đồ địa điểm (trường hợp thống nhất địa điểm do nhà đầu tư đề xuất) để làm cơ sở cho nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề nghị.

Điều 9. Quản lý quy hoạch

1. Quy hoạch chung xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Chủ trì lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT để đề xuất UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch chung xây dựng tại KKT.

b) Trách nhiệm của các ngành:

– Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các ngành liên quan và UBND huyện thẩm định hồ sơ quy hoạch để báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

– Các ngành: Phối hợp thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT để đề xuất UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– UBND huyện: Tổ chức công bố công khai quy hoạch sau khi được phê duyệt (Đơn vị tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm cung cấp, bàn giao đầy đủ các hồ sơ được duyệt và các hồ sơ liên quan theo quy định để UBND huyện công bố công khai).

2. Quy hoạch phân khu chức năng

a) Ban Quản lý:

– Chủ trì lập, điều chỉnh và quản lý đối với quy hoạch phân khu chức năng trong KKT theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và quy định pháp luật.

– Phối hợp tham gia ý kiến khi được đề nghị đối với quy hoạch phân khu chức năng do UBND huyện/các ngành lập theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

– Chủ trì/phối hợp kiểm tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.

– Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ trong hoạt động thanh tra việc quản lý quy hoạch.

b) Sở Xây dựng và các ngành:

– Thực hiện thẩm định các hồ sơ quy hoạch theo phân cấp, ủy quyền.

– Tham gia và có ý kiến đóng góp về chuyên môn tại các cuộc họp thông qua Đồ án quy hoạch do Ban Quản lý tổ chức; có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc khi có đề nghị của Ban Quản lý.

– Chủ trì/phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.

c. UBND huyện:

– Chủ trì tổ chức công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt (Đơn vị tổ chức lập Quy hoạch có trách nhiệm cung cấp, bàn giao đầy đủ các hồ sơ được duyệt và các hồ sơ liên quan theo quy định để UBND huyện công bố công khai).

– Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về chính sách, pháp luật của nhà nước về quy hoạch xây dựng.

– Chủ trì thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

Chủ trì/phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.

3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư/đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch chuẩn bị hồ sơ. Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định đề xuất của nhà đầu tư/đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch (phối hợp với các ngành, UBND huyện nếu cần và xin ý kiến của Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long trong trường hợp thuộc ranh giới Vườn quốc gia Bái Tử Long). Phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền.

– Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Ban Quản lý gửi 01 bộ hồ sơ đến UBND tỉnh, Sở Xây dựng, UBND huyện để phối hợp quản lý.

b. Trách nhiệm của các ngành và UBND huyện.

– Các ngành, UBND huyện gửi văn bản thẩm định/tham gia ý kiến về Ban Quản lý trong thời hạn quy định.

– UBND huyện chủ trì thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết (được UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền) và các quy hoạch khác theo quy định pháp luật.

– UBND huyện phối hợp tham gia ý kiến thỏa thuận với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, trước khi hồ sơ chuyển Ban Quản lý để thẩm định, phê duyệt.

4. Tổ chức lấy, tiếp thu ý kiến về đồ án quy hoạch (cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch):

– Đối với các đồ án quy hoạch giao Ban Quản lý lập thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, Chính phủ: Ban Quản lý chủ trì và phối hợp cùng UBND huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp với đơn vị được giao lập quy hoạch trong việc tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch; Ban Quản lý tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư (trên cơ sở tập hợp ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư) theo quy định để giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét.

– Đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, Ban Quản lý: Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, chủ đầu tư đồ án, nhà đầu tư đề xuất lập quy hoạch chủ trì phối hợp với UBND huyện và UBND xã nơi lấy ý kiến tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch; tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư (trên cơ sở tập hợp ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư) theo quy định chuyển cơ quan tổ chức lập quy hoạch để giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp thẩm quyền xem xét.

5. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Chủ trì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án thuộc địa bàn KKT theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

– Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong KKT theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.

– Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện đối với các chủ trương điều chỉnh quy hoạch do Sở Xây dựng, UBND huyện chủ trì trong địa bàn KKT.

b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Chủ trì báo cáo UBND tỉnh về chủ trương điều chỉnh các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực, công trình có ý nghĩa quan trọng. Phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình thực hiện báo cáo nội dung điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền.

c. Trách nhiệm của UBND huyện:

Chủ trì báo cáo chủ trương điều chỉnh các dự án về an sinh xã hội (các công trình dịch vụ công cộng cơ bản) và các khu vực, công trình được giao phê duyệt quy hoạch.

Điều 10. Tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch

1. Trách nhiệm tổ chức cắm mốc theo quy hoạch:

– Sở Xây dựng và UBND huyện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh.

– UBND huyện chủ trì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; các quy hoạch, dự án được phân cấp, ủy quyền.

– Nhà đầu tư nghiên cứu đề xuất các dự án, chủ đầu tư được giao lập quy hoạch tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đối với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương và phê duyệt quy hoạch xây dựng; phối hợp với UBND huyện tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch. Hồ sơ cắm mốc giới trước khi phê duyệt phải được UBND huyện thẩm định, chấp thuận.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch:

– Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch do Ban Quản lý phê duyệt.

– Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh.

– UBND huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện theo địa bàn, phạm vi quản lý.

Điều 11. Quản lý xây dựng

1. Cấp Giấy phép xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình theo thẩm quyền, đồng thời gửi 01 bản sao Giấy phép xây dựng đến Sở Xây dựng, UBND huyện Vân Đồn để phối hợp quản lý.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện Vân Đồn kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng được cấp đối với các công trình xây dựng trong KKT theo phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ.

b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và UBND huyện:

– Cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình theo thẩm quyền, đồng thời gửi 01 bản sao Giấy phép xây dựng đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý khi Ban Quản lý có đề nghị.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng được cấp đối với các công trình xây dựng trong KKT theo phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ.

– Sở Xây dựng tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quy định cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn.

c. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:

– Phối hợp với Ban Quản lý, các ngành, UBND huyện trong kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình.

– Thường xuyên cập nhật tình hình triển khai thi công các công trình, đặc biệt là về an toàn lao động, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.

– Kịp thời thông báo cho Ban Quản lý, các ngành và UBND huyện khi phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý quy hoạch, xây dựng cơ bản và các sự cố về an toàn lao động, an toàn giao thông, môi trường (nếu có) phát sinh.

d. Trước khi tiến hành cấp phép xây dựng đối với các công trình nằm trong ranh giới Vườn quốc gia Bái Tử Long thì cơ quan cấp phép phải có ý kiến của Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long.

2. Quản lý công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng

a. Ban Quản lý:

– Phối hợp với các sở chuyên ngành và UBND huyện về đầu tư xây dựng các công trình do các sở chuyên ngành và UBND huyện làm chủ đầu tư để đảm bảo cho phù hợp với quy hoạch được duyệt.

– Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở chuyên ngành và UBND huyện kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình của các tổ chức, cá nhân và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định.

– Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý định kỳ hằng năm và đột xuất.

– Trong quá trình kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các dự án, nếu phát hiện thiếu sót và phát sinh vướng mắc về chất lượng công trình xây dựng, Ban Quản lý có trách nhiệm thông tin bằng văn bản đến Sở Xây dựng, sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND huyện để phối hợp kiểm tra, hướng dẫn.

b. Sở Xây dựng, các sở chuyên ngành và UBND huyện

Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý và các sở chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng trên địa bàn KKT.

3. Quản lý trật tự xây dựng tại KKT:

– Thực hiện theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

– Đối với xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND huyện triển khai Quy hoạch các khu vực khai thác, sử dụng vật liệu san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với UBND huyện xác định, đề xuất mỏ khoáng sản (vật liệu đất san lấp) trong quản lý xây dựng theo quy định.

Chương III

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 12. Quyết định, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Thực hiện tiếp nhận và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan giải quyết hồ sơ quyết định, điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư và hồ sơ cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hoặc tự quyết định theo thẩm quyền.

– Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền việc triển khai dự án đầu tư theo các nội dung quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.

– Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tình hình triển khai và hoạt động của dự án đầu tư.

– Trao đổi với các đơn vị phối hợp về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp trong KKT khi có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của các ngành, UBND huyện

– Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Ban Quản lý đối với các nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, phải có quan điểm, thông tin cụ thể về những nội dung sau:

(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý kiến về sự phù hợp của dự án với (i) quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; (ii) ngành nghề đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư; (iii) hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và (iv) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(2) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham gia ý kiến về (i) sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; (ii) việc thu hồi đất và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện dự án theo quy định; cho ý kiến về nội dung đánh giá tác động môi trường trong Hồ sơ đề xuất dự án và các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(3) Sở Xây dựng: Tham gia ý kiến về (i) sự phù hợp của dự án với các quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; (ii) sự phù hợp về quy mô đầu tư, phương pháp xác định chi phí đầu tư các hạng mục công trình, tổng mức đầu tư của dự án và (iii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(4) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham gia ý kiến về (i) sự phù hợp của dự án với quy hoạch lâm nghiệp và các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; (ii) quy định chuyển mục đích sử dụng rừng (nếu có) để thực hiện dự án theo quy định và (iii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(5) Sở Tài chính: Tham gia ý kiến về (i) năng lực tài chính của nhà đầu tư, cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án, (ii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(6) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tham gia ý kiến, cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của dự án và các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(7) Sở Khoa học và Công nghệ: Tham gia ý kiến về (i) dây chuyền máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ của dự án; (ii) việc chuyển giao công nghệ và các điều kiện về chuyển giao công nghệ (nếu có); và (iii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(8) Cục Hải quan tỉnh: Tham gia ý kiến về (i) lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư; (ii) chính sách thuế, chính sách mặt hàng đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; (iii) thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và các điều kiện đảm bảo cho kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và (iv) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(9) Cục Thuế tỉnh: Tham gia ý kiến về (i) các chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án (nếu có) và các điều kiện để được hưởng ưu đãi; (ii) các loại thuế, phí đóng góp vào ngân sách nhà nước khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động và (iii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(10) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh: Tham gia ý kiến về (i) sự phù hợp và các tác động của dự án đối với công tác bảo đảm quốc phòng và (ii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(11) Công an tỉnh: Phối hợp thẩm tra năng lực và các nội dung khác có liên quan đến pháp nhân nhà đầu tư; điều tra, xác minh hoạt động liên quan đến quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh, môi giới đầu tư có dấu hiệu sai phạm, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư trong KKT; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn; thực hiện công tác bảo vệ an ninh kinh tế đối với các dự án đầu tư trong KKT.

(12) UBND huyện: (i) Cung cấp thông tin về hiện trạng, nguồn gốc khu đất đề xuất thực hiện dự án; diện tích đất, mặt nước phải bồi thường, GPMB và dự kiến phương án GPMB; (ii) Tham gia ý kiến về đánh giá tác động của dự án đối với phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và (iii) các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

(13) Các sở (Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông…): Tham gia ý kiến về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

Điều 13. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng đất, mặt nước có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Đề xuất danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu tư tại địa bàn KKT. Phối hợp tham gia ý kiến thẩm định danh mục dự án cần lựa chọn nhà đầu tư tại địa bàn KKT do các ngành, UBND huyện đề xuất.

– Chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

– Thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ và theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của ngành và UBND huyện:

– Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ứng vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường và phát triển đất tỉnh để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khu vực thực hiện dự án theo quy định của Luật Đất đai; chủ trì xác định dự án thuộc trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

– Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của UBND huyện Vân Đồn, Sở tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý tài sản công (nếu có) trong khu vực thực hiện dự án; phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Ban Quản lý trong việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thực hiện các công việc trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.

– UBND huyện: Chủ trì cung cấp thông tin hiện trạng khu vực thực hiện dự án (diện tích đất sạch, đất phải bồi thường, giải phóng mặt bằng; thống kê tài sản công;…); chủ trì xác định khái toán kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khu vực thực hiện dự án; phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

– Các ngành khác: Tham gia ý kiến về sự phù hợp của dự án với quy hoạch ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ; và các điều kiện khác (nếu có) theo chức năng quản lý để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.

Điều 14. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Chủ trì xác định số tiền ký quỹ và hướng dẫn, đôn đốc Nhà đầu tư thực hiện thủ tục ký quỹ; mở tài khoản tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam để Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ; theo dõi, quản lý tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quy định.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương liên quan:

– Sở Xây dựng: Cung cấp thông tin, đánh giá xác nhận về việc (i) hoàn thành các giấy phép của dự án theo chức năng, nhiệm vụ của Sở để dự án thực hiện hoạt động xây dựng; (ii) hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng của dự án theo quy định.

– Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp thông tin, đánh giá xác nhận về việc hoàn thành thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của dự án.

– UBND huyện: Cung cấp thông tin, xác nhận về (i) số tiền Nhà đầu tư đã tạm ứng để giải phóng mặt bằng, tái định cư của dự án; (ii) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án; (iii) tình hình giải phóng mặt bằng thực tế của dự án.

– Các ngành: Phối hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 15. Công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư vào KKT, chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKT, gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.

– Xây dựng tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKT.

– Tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào KKT.

– Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT.

– Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư trong KKT.

– Phối hợp vận động các dự án ODA trong KKT.

2. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh:

– Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục các dự án kêu gọi thu hút đầu tư chung của tỉnh trong đó có các dự án thu hút đầu tư vào KKT Vân Đồn do Ban Quản lý đề xuất.

– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quảng bá, xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư của KKT.

– Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và hỗ trợ nhà đầu đi khảo sát thực địa khi nhà đầu tư có nhu cầu tìm hiểu đầu tư tại KKT.

3. Trách nhiệm của UBND huyện và các cơ quan liên quan: Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác xúc tiến đầu tư.

Điều 16. Quản lý các chương trình, dự án đầu tư công, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong KKT

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các chương trình, dự án đầu tư công trong KKT, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

– Chủ trì đề xuất UBND tỉnh, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT và là đầu mối liên hệ trực tiếp với các Bộ trong quá trình thẩm định nguồn vốn.

– Tham gia thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong KKT.

– Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện trên địa bàn KKT theo chức năng, nhiệm vụ.

– Quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh.

– Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT; quản lý đầu tư, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại KKT theo chức năng, nhiệm vụ.

– Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn KKT theo phân cấp, ủy quyền.

– Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện vốn đầu tư công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.

– Phối hợp với các Chủ đầu tư triển khai các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT để phối hợp quản lý thống nhất việc kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả đầu tư.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

– Lấy ý kiến thẩm định của Ban Quản lý đối với báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong KKT trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt để thống nhất việc quản lý đầu tư trên địa bàn và đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển KKT.

– Căn cứ chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở KHĐT tổng hợp nhu cầu và đề xuất phương án cân đối các nguồn lực trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và Kế hoạch đầu tư công hàng năm của tỉnh để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng KKT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

– Tổng hợp và cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về danh mục dự án và tổng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm đã phân bổ cho các dự án đầu tư tại địa bàn KKT khi Ban Quản lý có Văn bản đề nghị.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.

– Chủ trì vận động, thu hút, điều phối, quản lý, giám sát vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn KKT.

– Định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện vốn đầu tư công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương.

3. Trách nhiệm của UBND huyện:

– Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng danh mục dự án, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trên địa bàn huyện.

– Định kỳ tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư gửi Ban Quản lý xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch đầu tư công hàng năm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong KKT gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

– Phối hợp với Ban Quản lý đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư hạ tầng KKT. Phối hợp với Ban Quản lý giải trình các nội dung theo yêu cầu của các Bộ trong quá trình thẩm định nguồn vốn.

– Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo tiến độ triển khai thực hiện đầu tư (đối với các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư) và các nội dung có liên quan (nếu có) về Ban Quản lý để tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Chủ trì triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng giá đất, xác định nguồn gốc đất đai… đối với những dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các dự án khác trên địa bàn KKT. Tổng hợp danh mục trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 17. Công tác quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Thực hiện quản lý nhà nước về đất đai theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao trên địa bàn KKT.

– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Vân Đồn và các ngành liên quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong KKT theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất theo Quy hoạch chung xây dựng KKT, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

– Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn UBND huyện lập, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn KKT theo quy định.

– Phối hợp với Ban Quản lý, UBND huyện Vân Đồn và các ngành liên quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong KKT theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trách nhiệm của UBND huyện:

– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

– Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong KKT theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

– Chịu trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.

4. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.

Phối hợp với Ban Quản lý, UBND huyện Vân Đồn và các ngành liên quan trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nằm trong KKT.

5. Trách nhiệm của Ban Quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long.

Quản lý đất, rừng đặc dụng, đặc biệt là liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng nằm trong ranh giới Vườn quốc gia Bái Tử Long quản lý phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.

Điều 18. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Cử cán bộ theo dõi dự án, tham gia, phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.

– Phối hợp với UBND huyện giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn KKT; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.

– Phối hợp với UBND huyện và tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, GPMB bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư trên địa bàn KKT.

2. Trách nhiệm của UBND huyện:

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án thuộc các khu chức năng tại khu kinh tế theo quy định.

– Chủ trì xác định địa điểm, lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các khu tái định cư (trừ các dự án tái định cư do Ban Quản lý làm chủ đầu tư).

– Chủ trì xây dựng giá đất cụ thể về bồi thường và giá đất tái định cư (hoặc đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn) trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

– Phối hợp với Ban Quản lý và các chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại Khu kinh tế theo quy định.

– Định kỳ hàng tháng (trước ngày 25), hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của Quý), tổng hợp tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thuộc các khu chức năng tại KKT gửi về Ban Quản lý theo dõi, phối hợp.

Điều 19. Xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai trong KKT

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Chủ trì thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các hồ sơ của tổ chức theo quy định Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ.

2. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế Khu vực Cẩm Phả – Vân Đồn – Cô tô: Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu, liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí của các tổ chức… theo đề nghị cụ thể của Ban Quản lý.

– Theo dõi, đôn đốc, xác định số tiền chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các tổ chức và cá nhân trong các KKT.

3. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường:

Lập Phiếu chuyển thông tin và thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức sử dụng đất trong KKT theo quy định tại Thông tư Liên tịch số số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/9/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luận chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

Điều 20. Quản lý môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban trong KKT; phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

– Phối hợp tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM do Sở TNMT (hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định) chủ trì trong thời gian Ban chưa được ủy quyền thẩm định phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT.

– Công khai thông tin về bảo vệ môi trường KKT; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban trong KKT.

– Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban của KKT gửi UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại KKT. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường thuộc các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban trong KKT.

– Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường KKT khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

– Phối hợp tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM do Ban Quản lý chủ trì (theo ủy quyền của UBND tỉnh) tổ chức thực hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của các dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh tại KKT.

– Giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; phối hợp huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại KKT.

– Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư trong KKT.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường trong các dự án đầu tư trong KKT.

– Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường theo quy định đối với các đoàn thanh kiểm tra do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

– Phối hợp cung cấp cho Ban Quản lý các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong KKT để phối hợp quản lý.

– Phối hợp cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về việc phê duyệt ĐTM hoặc các thủ tục hành chính lĩnh vực môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đối với các dự án đầu tư tại KKT khi có đề nghị của Ban Quản lý.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

– Phối hợp với Ban quản lý và cơ quan chức năng trong công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.

– Hướng dẫn chủ đầu tư các dự án, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư tại KKT.

– Thiết lập đầu mối trao đổi thông tin, kịp thời nắm bắt các hoạt động về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh của các dự án đầu tư trong KKT.

4. Trách nhiệm của UBND huyện:

– Phối hợp với Ban Quản lý và cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư trong KKT.

– Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại KKT.

– Phối hợp cung cấp cho Ban Quản lý các văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban trong KKT để phối hợp quản lý.

– Phối hợp cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về việc xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các thủ tục hành chính lĩnh vực môi trường do UBND huyện thực hiện đối với các dự án tại KKT khi có đề nghị của Ban Quản lý.

5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Ban tại KKT:

– Thường xuyên cập nhật tình hình triển khai công tác bảo vệ môi trường của các dự án.

– Kịp thời thông báo cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền địa phương liên quan khi phát hiện các sự cố về môi trường phát sinh (nếu có).

Chương V

QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP, LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KKT

Điều 21. Quản lý các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong KKT và Quản lý lao động trong các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong KKT.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp và lao động thuộc thẩm quyền quản lý, chức năng, nhiệm vụ của Ban theo quy định của pháp luật, theo ủy quyền.

– Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra của (i) Sở Kế hoạch và Đầu tư về lĩnh vực đầu tư; (ii) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh về việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động; (iii) Liên đoàn Lao động tỉnh về việc giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, người lao động; (iii) Bảo hiểm xã hội tỉnh về việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

– Chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, an toàn – vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong KKT.

– Chủ trì phối hợp cùng Ban Quản lý để điều tra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp trong KKT theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp cung cấp, trao đổi với Ban Quản lý thông tin đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh: Quản lý, kiểm tra về thủ tục nhập xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại các doanh nghiệp trong KKT theo quy định pháp luật; Phối hợp trao đổi thông tin về người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong KKT; thực hiện chức năng bảo vệ an ninh kinh tế tại các doanh nghiệp trong KKT, tham mưu cho các doanh nghiệp hoạt động đúng theo các quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan giải quyết các vụ việc lãnh sự có yếu tố nước ngoài liên quan đến KKT.

6. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.

Chỉ đạo các đồn biên phòng đóng quân trong KKT phối hợp với chính quyền địa phương, công an và các lực lượng liên quan quản lý người nước ngoài đến làm việc, học tập…, trong khu vực biên giới biển nằm trong KKT theo đúng quy định tại Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7. UBND huyện và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn trong KKT để đảm bảo thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.

Điều 22. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Phối hợp với (i) cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định trong tranh chấp lao động và đình công tại KKT; (ii) cơ quan liên quan trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công tại KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

– Phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên, trong giải quyết tranh chấp lao động tại KKT.

– Phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh hoãn hoặc ngừng đình công khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế, lợi ích của công cộng và quyết định tuyên bố cuộc đình công không đúng trình tự của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo Liên đoàn lao động huyện phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tranh chấp trong giải quyết tranh chấp lao động tại KKT.

4. Trách nhiệm của UBND huyện :

– Phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tranh chấp trong giải quyết tranh chấp lao động trong KKT.

– Chủ tịch UBND huyện chủ trì giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền lợi của người lao động trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý KKT, công đoàn cùng cấp và cơ quan liên quan gặp gỡ đơn vị, người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục theo quyết định tuyên bố của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 23. Thu thập thông tin cung, cầu lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho KKT

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động tại các dự án đầu tư trong KKT, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư tại KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

– Căn cứ nhu cầu đào tạo nghề do UBND huyện đề xuất, chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động cho KKT;

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai thực hiện thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu sử dụng lao động của các dự án đầu tư tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các dự án đầu tư trong KKT.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan: Xây dựng kế hoạch đào tạo, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn KKT.

4. Trách nhiệm của Cục Thống kê: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý KKT các thông tin về đóng góp của doanh nghiệp trong KKT theo lĩnh vực ngành.

5. Trách nhiệm của UBND huyện: Tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê về nguồn cung lao động, nhu cầu đào tạo nghề của các doanh nghiệp trong KKT; tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn KKT.

Điều 24. Tổ chức phong trào thi đua khen thưởng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

– Phối hợp Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ, chỉ đạo triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng cho các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trong KKT.

– Phối hợp Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm đối với khối thi đua các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trong KKT theo quy định của UBND tỉnh.

– Kịp thời phát hiện các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong KKT có thành tích nổi trội để khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị UBND tỉnh khen thưởng (khen đột xuất).

2. Trách nhiệm của Ban Thi đua – Khen thưởng, Sở Nội vụ:

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại các doanh nghiệp trong KKT; Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn khối thi đua các doanh nghiệp trong KKT tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm; vận động các doanh nghiệp khác trong KKT tham gia khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, tập huấn công tác thi đua, khen thưởng và chỉ đạo các doanh nghiệp trong KKT tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng cho tập thể, cá nhân hàng năm theo quy định.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan: Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt cho các doanh nghiệp trong KKT; có trách nhiệm gửi bản xác nhận kết quả thực hiện pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội, pháp luật lao động và an toàn, vệ sinh lao động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) để làm cơ sở xét duyệt khen thưởng hoạt động Cụm, khối thi đua các doanh nghiệp trong KKT và khen thưởng phong trào thi đua “Doanh nghiệp giỏi, Doanh nhân tiêu biểu” trong KKT.

Chương VI

QUẢN LÝ QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý an ninh trật tự và quốc phòng an ninh.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND huyện và các lực lượng liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về quốc phòng và an ninh trong KKT, đề xuất những biện pháp, chủ trương thực hiện công tác đảm bảo quốc phòng và an ninh trong KKT.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

– Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại KKT theo quy định của pháp luật.

– Phối hợp với Ban Quản lý quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại KKT; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại KKT theo quy định của pháp luật.

– Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn tại KKT. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp tại KKT.

– Chủ trì huy động lực lượng xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố cháy, nổ tại KKT.

– Thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:

– Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các địa phương quản lý đất quốc phòng, công trình quốc phòng và các quy hoạch về quốc phòng trong KKT Vân Đồn theo quy định của pháp luật.

– Quản lý và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý nhà nước về quốc phòng; chỉ đạo công tác phối hợp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong KKT theo quy định.

4. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 7 Điều 17 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Trách nhiệm của UBND huyện và các xã

– UBND huyện có trách nhiệm: Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở và UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý, doanh nghiệp tại KKT và các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh quốc phòng và ANTT trong KKT; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến ANTT, môi trường đầu tư tại KKT.

– UBND cấp xã xây dựng và củng cố lực lượng dân phòng; chỉ đạo Công an xã thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với công dân Việt Nam; tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở lưu trú thuộc địa bàn thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo ANTT tại KKT.

6. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong KKT:

– Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT, thành lập đội PCCC bán chuyên trách trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành ANTT, PCCC nơi công cộng.

– Phối hợp với lực lượng chức năng và lực lượng Công an bảo vệ ANTT chung trong KKT.

– Phát hiện và thông báo kịp thời cho lực lượng chức năng và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.

Chương VII

THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 26. Nguyên tắc thanh, kiểm tra các doanh nghiệp tại KKT.

1. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại KKT phải theo đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của các doanh nghiệp trong KKT và phải thống nhất chương trình, nội dung, đối tượng thanh tra, kiểm tra với Ban Quản lý trước khi ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng, phạm pháp quả tang) để đảm bảo nguyên tắc việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

2. Việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp phải tuân thủ theo kế hoạch được phê duyệt và chỉ được thực hiện 01 lần/1 năm do Ban Quản lý làm đầu mối; trường hợp đột xuất phải thông tin kịp thời về Ban Quản lý để phối hợp tham gia thanh, kiểm tra theo quy định.

Điều 27. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

1. Định kỳ hàng năm, các ngành, UBND huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KKT gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 30/10 để rà soát, tổng hợp. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các ngành và UBND huyện (liên quan đến doanh nghiệp trong KKT) với Ban Quản lý để điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh, kiểm tra cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.

2. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối hợp thực hiện.

3. Trường hợp các ngành, UBND huyện điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình kế hoạch đã phê duyệt thì báo cáo Thanh tra tỉnh và thông báo cho Ban Quản lý và các đơn vị có liên quan bằng văn bản để biết, phối hợp.

Điều 28. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm hành chính và chế độ báo cáo

1. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra: Căn cứ vào chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm đã được Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng quý và tổ chức điều phối thực hiện; trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp thực hiện.

– Trường hợp trong một năm chỉ có một cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra một doanh nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra ra quyết định và chủ trì thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra đó; Ban Quản lý là cơ quan phối hợp.

– Trường hợp trong một năm có từ hai cơ quan trở lên cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với một doanh nghiệp thì Ban Quản lý là đơn vị đầu mối tổ chức thanh tra, kiểm tra để tránh sự chồng chéo.

– Việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao. Quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được gửi cho Ban Quản lý biết để phối hợp, thực hiện.

2. Xử lý vi phạm: Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý, người có thẩm quyền thi hành công vụ thanh tra, kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Các trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất xử lý theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật. Trao đổi kết quả xử lý vi phạm hành chính cho Ban Quản lý nắm được để phối hợp công tác quản lý.

3. Chế độ báo cáo:

– Định kỳ hàng năm, các ngành, UBND huyện báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong KKT về Thanh tra tỉnh, đồng thời gửi Ban Quản lý để theo dõi, tổng hợp.

– Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kiểm tra tại các dự án trên địa bàn KKT và kiến nghị những biện pháp cần thiết chấn chỉnh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp báo cáo Thanh tra tỉnh kiến nghị UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.

Chương VIII

MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC

Điều 29. Xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi thu hồi, hủy bỏ Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Đôn đốc các doanh nghiệp xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại Cục Thuế và Cục Hải quan.

2. Trách nhiệm của Cục Thuế và Cục Hải quan:

Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ, thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong thời hạn quy định kể từ khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ hợp lý, hợp lệ; đồng thời gửi Ban Quản lý 01 bản để theo dõi, quản lý.

Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi, hủy bỏ Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; nếu quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Ban Quản lý sẽ có văn bản đề nghị Cục Thuế và Cục Hải quan xác nhận. Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Thuế và Cục Hải quan xem xét, kiểm tra, có văn bản xác nhận và gửi Ban Quản lý.

3. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:

Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định.

Điều 30. Công tác thống kê

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Định kỳ cung cấp thông tin cho Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện và các cơ quan liên quan việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Cục Thống kê, Cục Hải Quan tỉnh, Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh:

– Cục Thống kê: Cung cấp thông tin, số liệu điều tra đã được xử lý, tổng hợp; Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thông tin thống kê của các doanh nghiệp theo quy định.

– Cục Hải quan tỉnh, Cục thuế tỉnh: Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình nộp thuế và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ngoài ra, Cục Hải quan tỉnh phối hợp cung cấp thông tin tình hình xuất, nhập khẩu.

– Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Cung cấp thông tin, số liệu liên quan tình hình thu nộp, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN.

3. Các ngành có liên quan và UBND huyện: phối hợp, cung cấp thông tin, số liệu theo chức năng nhiệm vụ.

Điều 31. Giải quyết Thủ tục hành chính

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

– Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố danh mục TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý, trong đó có các TTHC thực hiện tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm phục vụ hành chính công huyện Vân Đồn, các TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, các TTHC thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết đối với từng TTHC; công khai danh mục, nội dung chi tiết các TTHC theo quy định trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Ban Quản lý.

– Cung cấp thông tin, nội dung chi tiết và quy trình nội bộ giải quyết đối với từng TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý cho Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và UBND huyện Vân Đồn để chỉ đạo cập nhật lên hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh và thực hiện niêm yết công khai tại Trung tâm phục vụ hành chính công huyện Vân Đồn theo quy định.

– Cử cán bộ đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thường trực làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công huyện Vân Đồn để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về thực hiện quy trình giải quyết TTHC.

– Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cung cấp số liệu về tình hình, kết quả giải quyết TTHC của Ban Quản lý gửi Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh để tổng hợp, báo cáo chung về tình hình, kết quả giải quyết các TTHC cấp tỉnh của tỉnh.

– Kịp thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp, người dân liên quan đến thực hiện công tác giải quyết TTHC do Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận được thông qua các kênh phản ánh, kiến nghị và chuyển đến Ban Quản lý; đồng thời thông báo cho Trung tâm về kết quả xử lý.

2. Trách nhiệm của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh:

– Phối hợp với UBND huyện Vân Đồn hướng dẫn cho Ban Quản lý thực hiện các nội dung công việc thuộc trách nhiệm của Ban tại khoản 1, Điều này.

– Tổng hợp, báo cáo số liệu về tình hình, kết quả giải quyết TTHC của Ban Quản lý trong báo cáo chung của tỉnh.

– Kịp thời cung cấp thông tin, chuyển các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp, người dân liên quan đến thực hiện công tác giải quyết TTHC của Ban Quản lý do Trung tâm tiếp nhận được để Ban kịp thời xử lý.

3. Trách nhiệm của UBND huyện Vân Đồn:

– Phối hợp với Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện các nội dung công việc thuộc trách nhiệm của Ban tại khoản 1, Điều này.

– Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để Ban Quản lý cử cán bộ đến Trung tâm hành chính công huyện làm việc; chỉ đạo Trung tâm hành chính công huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết TTHC của Ban Quản lý tại Trung tâm đảm bảo theo quy định.

4. Các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc giải quyết hồ sơ TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 32. Phối hợp giữa các ngành với Ban Quản lý trong một số lĩnh vực có liên quan khác.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Vân Đồn, Ban Quản lý và các ngành liên quan phối hợp thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong KKT theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn KKT; quản lý hạ tầng giao thông đường bộ (gồm: cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường do UBND tỉnh giao quản lý); quản lý các cảng, bến theo thẩm quyền được phân cấp và các bến, cảng, luồng đường thủy được Bộ GTVT giao trên địa bàn KKT; tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn KKT theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn KKT theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn.

3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp; quy hoạch phát triển điện lực; quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo; quy hoạch phát triển thương mại; triển khai hệ thống cung cấp điện trong KKT; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại trên địa bàn KKT.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp cho Ban Quản lý thống kê, tổng hợp khi có đề nghị của Ban.

5. Sở Tài chính hướng dẫn, giám sát và thẩm tra việc lập, sử dụng và thanh quyết toán; thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên, ngân sách tỉnh.

6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế đối với các doanh nghiệp trong KKT.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng mạng lưới dịch vụ về bưu chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong KKT.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và tham mưu, hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn có liên quan đến KKT.

9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu phát triển KKT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác tại Ban Quản lý và KKT; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi khi thực hiện đầu tư trong KKT.

10. Sở Tư pháp phối hợp với Ban Quản lý thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong KKT; phối hợp cùng các ngành liên quan tăng cường công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung thay thế các quy định gây cản trở trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

11. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh) hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ thủ tục hành chính; phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, thực thi thủ tục hành chính.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch – dịch vụ trong KKT; kiểm tra, góp ý quy hoạch phát triển các khu du lịch phù hợp với quy hoạch chung KKT.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban Quản lý, UBND huyện Vân Đồn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động để phát triển kinh tế xã hội KKT.

14. Trung tâm Truyền thông tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền thường xuyên về các hoạt động KKT; phối hợp với Ban Quản lý sản xuất các chương trình, tin bài thông qua các sản phẩm báo chí (như phóng sự, điều tra, phỏng vấn, tọa đàm, phim tài liệu) phát trên các kênh phát thanh, truyền hình của tỉnh và công tác quảng bá trên các kênh phát thanh, truyền hình khác.

15. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển, các báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động đầu tư, quy hoạch phát triển chung của các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định và yêu cầu, chỉ đạo của UBND tỉnh và các Bộ, ngành (Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn phối hợp xây dựng kế hoạch, báo cáo để cung cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh tổng hợp) phối hợp giải quyết các công việc có liên quan đến KKT Vân Đồn khi Ban Quản lý KKT Vân Đồn có yêu cầu làm rõ hoặc cung cấp các tài liệu liên quan.

16. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, trong đó có chương trình xúc tiến đầu tư của địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn trên cơ sở nội dung đề xuất của Ban Quản lý.

17. Thanh tra tỉnh hướng dẫn, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và thực hiện phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

18. Các sở, ngành quản lý chuyên ngành phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ các nội dung vượt thẩm quyền của UBND tỉnh.

19. Các sở, ban, ngành, địa phương không quy định trong Quy chế này, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban Quản lý trực tiếp làm đầu mối phối hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Tổ chức thực hiện.

Những quy định khác liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Đồn không được quy định trong quy chế này thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành.

1. Ban Quản lý, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành những quy định của Quy chế này.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

QUYẾT ĐỊNH 37/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CỦA TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Số, ký hiệu văn bản 37/2020/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 21/11/2020
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Ngày ban hành 11/11/2020
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản