QUYẾT ĐỊNH 41/2022/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 24/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 41/2022/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3 (T/h);
– Cục QLXLVPHC&TDTHPL; Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
– TT Tỉnh ủy;
– TT HĐND tỉnh;
– CT, các PCT UBND tỉnh;
– Đoàn ĐBQH tỉnh;
– TAND tỉnh;
– LĐVP;
– Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
– Lưu: VT, NCPC (L).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Nguyễn Đăng Bình

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(kèm theo Quyết định số: 41/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định; đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên; đảm bảo sự chủ động của cơ quan chủ trì, sự phối hợp kịp thời của các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Tổ chức triển khai; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Phối hợp tham gia ý kiến đối với vụ việc vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

5. Thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Các nội dung khác trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên ngành.

3. Tổ chức tham gia họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.

4. Thành lập hoặc tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Các hình thức phối hợp khác.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 6. Tổ chức triển khai; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hằng năm, chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

b) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

c) Báo cáo, đề xuất nội dung phối hợp kiểm tra, thanh tra liên ngành; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực tiễn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi) và nghị định hướng dẫn thi hành; tham mưu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.

b) Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; thông qua công tác tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, chủ động kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.

Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật có nội dung chỉ đạo, định hướng tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phù hợp, hiệu quả.

b) Sở Tư pháp là đầu mối chủ trì phổ biến, giáo dục pháp luật các văn bản pháp luật quy định chung; nghị định quy định chi tiết về xử lý vi phạm hành chính nếu thấy cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý với nội dung và hình thức phù hợp.

d) Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn; Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn; Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bắc Kạn thường xuyên cập nhật, đưa thông tin tuyên truyền tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thông tin kịp thời ý kiến phản ánh của cá nhân, tổ chức tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng hình thức phù hợp.

đ) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tới các thôn, bản, tổ dân phố và Nhân dân trên địa bàn quản lý với nội dung và hình thức phù hợp.

2. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ:

a) Hằng năm, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu tổ chức các hội nghị bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chung về xử lý vi phạm hành chính; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý.

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý; cử công chức chuyên môn, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tham gia các hội nghị tập huấn nghiệp vụ do Trung ương, địa phương tổ chức.

Điều 8. Kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện:

a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1, Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý.

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kế hoạch kiểm tra liên ngành công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn để ban hành trước ngày 15 tháng 3 hằng năm và tham mưu chủ trì tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả kiểm tra bằng hình thức phù hợp.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý.

b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong quá trình kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

c) Xem xét, xử lý các kiến nghị của Đoàn kiểm tra liên ngành và gửi kết quả đến Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .

Điều 9. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn thanh tra liên ngành.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên thực hiện hoạt động thanh tra theo phạm vi quản lý; phối hợp Sở Tư pháp thực hiện thanh tra theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 10. Thực hiện giải quyết, xử lý đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc trường hợp có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của người/cơ quan được giao tham mưu giải quyết vụ việc vi phạm hành chính:

a) Người/cơ quan được giao tham mưu giải quyết vụ việc vi phạm hành chính chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết, xử lý theo thẩm quyền được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Kịp thời gửi hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Tờ trình xử phạt, dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu, giấy tờ liên quan) đến người có thẩm quyền xử phạt.

Đối với các hồ sơ xử phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xét từng trường hợp cụ thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có văn bản giao cho cơ quan chuyên môn; cơ quan quản lý theo ngành dọc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá hồ sơ trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

c) Việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải đảm bảo thời hạn theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

d) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc tổ chức giải trình (khi được người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giao nhiệm vụ) theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

2. Cơ quan chuyên môn; cơ quan quản lý theo ngành dọc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, các cơ quan có liên quan kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính tại điểm b khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao hoặc các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xin ý kiến; báo cáo, đề xuất xử lý đối với các hồ sơ chưa phù hợp quy định của pháp luật.

Điều 11. Xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc trường hợp có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

1. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ thuộc trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành năm 2012; khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

b) Hồ sơ vụ việc có nhiều nội dung phức tạp cần phải xác minh theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

c) Hồ sơ vụ việc mà cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

d) Hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

đ) Hồ sơ vụ việc mà đối tượng vi phạm là cá nhân, tổ chức nước ngoài.

e) Hồ sơ vụ việc có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

g) Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính có tổ chức hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.

h) Hồ sơ vụ việc có nhiều văn bản, tài liệu cần có thời gian xác minh, đánh giá hoặc tham gia ý kiến của các cơ quan chuyên môn có liên quan.

2. Thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức:

a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác định đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tại đơn vị, địa phương ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

b) Người được giao nhiệm vụ Trưởng đoàn kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính xác định đối với hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

c) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện xác định đối với các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản; hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra liên ngành.

3. Khi nhận được đề nghị tham gia ý kiến, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo quy định.

4. Việc chi hỗ trợ công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn quy định nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 12. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm thuộc các lĩnh vực tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đến Báo Bắc Kạn hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn hoặc Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt để công bố công khai việc xử phạt.

b) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; đính chính thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo.

2. Báo Bắc Kạn, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn; Trang/Cổng thông tin điện tử cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành khi nhận được đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng tải đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai. Nội dung thông tin công bố công khai được thực hiện theo nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 13. Tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Cơ quan, đơn vị được giao theo dõi, đôn đốc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm báo cáo kết quả thi hành quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (thông qua Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) để tổng hợp đánh giá chung tình hình thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

a) Việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 166/2013/NĐ-CP).

b) Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.

c) Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế.

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thi hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP .

đ) Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mở tài khoản có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 88 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.

e) Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 166/2013/NĐ-CP .

Điều 14. Thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

1. Sở Tư pháp:

a) Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo, thống kê tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn quy định về chế độ báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

b) Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ngoài việc thực hiện báo cáo, thống kê theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn có trách nhiệm:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo, thống kê tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, g, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).

Công an tỉnh báo cáo, thống kê tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, h và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo nội dung tại các điểm b, c, d, e, g, h, i và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP .

4. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

5. Ngoài việc thực hiện báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo, thống kê đột xuất khi có yêu cầu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này.

b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định pháp luật và các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này.

b) Đảm bảo nguồn lực để tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiệu quả.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

4. Sở Tài chính

Hằng năm, bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền của địa phương.

5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp, chỉ đạo Tòa án cấp huyện phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung theo quy định tại Quy chế này.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Các cơ quan, đơn vị theo trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp này đảm bảo hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

QUYẾT ĐỊNH 41/2022/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Số, ký hiệu văn bản 41/2022/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 24/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Vi phạm hành chính
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bắc Kạn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản