QUYẾT ĐỊNH 44/2022/QĐ-UBND NGÀY 15/11/2022 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 25/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 44/2022/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 15 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 77 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Văn phòng Chính phủ;
 (b/c)
– Vụ pháp chế – Bộ Tài chính; (b/c)
– Bộ tư pháp (Cục kiểm tra VB); (b/c)
– TT Tỉnh ủy; (b/c)
– TT HĐND tỉnh; (b/c)
– Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c)
– Các đ/c L/đ UBND tỉnh;
– Trung tâm tin học – Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;

– Đài PTTH tỉnh;
– Lưu VT, KTN, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Lê Thành Đô

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

– Quy định này quy định quản lý nhà nước về giá bao gồm các nội dung sau: Bình ổn giá; đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá; định giá, điều chỉnh giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; thẩm định giá nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

– Trường hợp điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Giá thì áp dụng theo quy định của điều ước Quốc tế đó.

– Những nội dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định của Luật Giá và các văn bản pháp luật hiện hành, các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ

Điều 3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá

– Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá gồm:

1. Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu diezen, dầu mazut;

2. Điện bán lẻ;

3. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

4. Phân đạm urê; phân NPK;

5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;

6. Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

7. Muối ăn;

8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

9. Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;

10. Thóc, gạo tẻ thường;

11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

– Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá nêu trên thì thực hiện theo quy định pháp luật đó.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng liên quan triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

2. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như sau:

a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn;

b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;

d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;

đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế;

e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 2. ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ

Điều 5. Đăng ký giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

2. Cách thức thực hiện, quy trình tiếp nhận và rà soát Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá

a) Sở Tài chính: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, Điều 3 Quy định này;

b) Sở Công Thương: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 8, Điều 3 Quy định này;

c) Sở Y tế: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 11, Điều 3 Quy định này và việc đăng ký giá được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 Quy định này trên địa bàn huyện.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá quy định tại khoản 3 quy định này có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.

5. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.

6. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

Điều 6. Kê khai giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 của Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp bình ổn giá;

b) Xi măng; thép;

c) Than;

d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

e) Giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay (của tỉnh);

g) Sách giáo khoa các loại;

h) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

i) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

k) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

l) Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);

m) Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, thép);

n) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Cách thức thực hiện

Thực hiện kê khai giá và quy trình tiếp nhận văn bản kê khai giá theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá

a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c, đ, g, Khoản 1 Điều này;

b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm k Khoản 1 Điều này;

c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h Khoản 1 Điều này;

d) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm e, điểm i Khoản 1 Điều này;

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này.

e) Sở Xây dựng tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, m Khoản 1 Điều này;

g) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa bàn huyện (trừ điểm a Khoản 1 Điều này).

h) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.

4. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá quy định tại Điều 3 của quy định này không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.

5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại Khoản 3 Điều này tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh.

6. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để gửi Sở Tài chính tổnhợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.

7. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

Điều 7. Niêm yết giá

1. Địa điểm thực hiện niêm yết giá

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).

b) Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

c) Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

d) Các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

2. Cách thức niêm yết giá

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.

b) Đồng tiền niêm yết giá là Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.

c) Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.

Mục 3. ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ

Điều 8. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước;

2. Dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).

Điều 9. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Giá các loại đất;

b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;

c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;

d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;

đ) Giá nước sạch sinh hoạt;

e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;

g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyn mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

i) Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;

k) Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý;

l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;

m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Giá bồi thường cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất;

3. Giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và tài sản khác khi Nhà nước thu hồi đất;

4. Giá tính thuế tài nguyên;

5. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ;

6. Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;

7. Giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Điều 10. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình và thẩm định giá, phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

a) Giá nước sạch sinh hoạt;

b) Giá tính thuế tài nguyên;

c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ;

d) Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

– Giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

– Giá cụ thể đối với dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá thuộc lĩnh vực quản lý.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

– Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.

– Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi để làm cơ sở bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

c) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định, gồm:

– Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá tài sản là nhà cửa vật kiến trúc và các tài sản gắn liền trên đất để làm cơ sở thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

c) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ.

d) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.

5. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

a) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh;

b) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do địa phương quản lý;

c) Giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

d) Giá tối đa dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;

đ) Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

6. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

Giá cụ thể đối với: Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;

Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.

b) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.

7. Sở Y tế

Chủ trì xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế);

8. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính đối với giá dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).

9. Đối với hàng hóa, dịch vụ khác theo lĩnh vực, ngành; giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển giao các Sở chuyên ngành chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ gửi Sở Tài chính thẩm định, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.

10. Đối với giá các loại đất; giá cho thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai hiện hành.

Điều 11. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá

1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.

2. Các Tổ chức, các cá nhân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.

3. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.

Điều 12. Hồ sơ phương án giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và khoản 6 Điều 2 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

Mục 4. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ

Điều 13. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:

a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá.

b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá.

c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Trình tự, thời hạn, trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá

1. Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá

Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau đây:

a) Gửi quyết định yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá.

b) Có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết sau:

– Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do doanh nghiệp tự thực hiện;

– Các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

– Bảng định mức kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của hàng hóa, dịch vụ.

– Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.

– Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành giá.

– Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.

c) Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá.

d) Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.

2. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá

a) Thời gian một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, Sở Tài chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

3. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh và hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Mục 5. THẨM ĐỊNH GIÁ NHÀ NƯỚC

Điều 15. Thẩm định giá nhà nước

1. Tài sản phải thẩm định giá Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Giá và quy định của pháp luật khác có liên quan;

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là yêu cầu) bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá;

3. Trình tự, thủ tục thẩm định giá của nhà nước thực hiện theo Mục 4, Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính.

4. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 45 của Luật Giá, Điều 28 của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.

Mục 6. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁ

Điều 16. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.

4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

5. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá.

Điều 17. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính

1. Tổ chức triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật về giá và các quyết định về giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành trung ương trên địa bàn.

2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá cụ thể; tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền;

4. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được ủy quyền.

5. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá (đăng ký giá) của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường hoặc theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ trì hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn.

7. Hướng dẫn các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân xây dựng và lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ; thẩm định giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền quyết định; các quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và niêm yết giá đối với các mặt hàng do các đơn vị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

2. Có trách nhiệm tham mưu, xây dựng lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định phương án giá trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Sở Tài chính quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Tham gia định giá, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.

Điều 19. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

1. Triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản pháp luật về giá trên địa bàn để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định.

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền quyết định; các quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và niêm yết giá trên địa bàn.

3. Điều tra thu thập thông tin, giá cả thị trường, hàng hóa vật tư lưu thông trên thị trường và lưu trữ thông tin về giá, báo cáo hàng tháng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính để nắm bắt tình hình giá cả thị trường (Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính);

4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá hàng hóa dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, trợ giá theo kế hoạch của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Giao Phòng Tài chính – Kế hoạch và các phòng ban có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn theo quy định.

7. Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Hằng năm đề xuất giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương (thời điểm đề xuất trước ngày 20 tháng 5 hằng năm) gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.

8. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành chuyên môn thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham gia xây dựng, đề xuất phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 9 Quy định này.

Điều 20. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Phòng Tài chính các huyện, thị xã, thành phố

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các phòng ban chuyên môn triển khai, thực hiện quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc cấp huyện cấp phép kinh doanh và quản lý theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

3. Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn huyện.

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất về giá thị trường với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo quy định.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

QUYẾT ĐỊNH 44/2022/QĐ-UBND NGÀY 15/11/2022 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Số, ký hiệu văn bản 44/2022/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 25/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài chính công
Ngày ban hành 15/11/2022
Cơ quan ban hành Điện Biên
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản