QUYẾT ĐỊNH 46/QĐ-VSD NĂM 2014 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN DO TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM BAN HÀNH
TRUNG TÂM LƯU KÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 3033/UBCK-PTTT ngày 20/5/2014 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/QĐ-VSD ngày 08/5/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và Quyết định số 148/QĐ-VSD ngày 15/8/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán ban hành theo Quyết định số 57/QĐ-VSD ngày 08/5/2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC Dương Văn Thanh |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-VSD ngày 22 tháng 05 năm 2014 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán, sửa lỗi giao dịch và hủy thanh toán giao dịch tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) đối với chứng khoán niêm yết/ đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK).
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Ngày giao dịch là ngày chứng khoán được giao dịch trên SGDCK.
Ngày thanh toán là ngày Thành viên bên mua hoặc Thành viên bên bán chứng khoán nhận được chứng khoán hoặc tiền.
Sửa lỗi giao dịch là việc điều chỉnh chi tiết giao dịch trước khi thanh toán để khắc phục các sai sót của Thành viên trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán.
Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán là tài khoản tiền (VND/ngoại tệ) mà Thành viên phải mở tại Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán tại SGDCK. Tài khoản tiền gửi này được Thành viên mở tách biệt theo tài khoản của khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng nước ngoài, tài khoản của chính Thành viên.
Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên.
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên VSD sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
Chương II
BÙ TRỪ, THANH TOÁN VÀ SỬA LỖI GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. VSD thực hiện bù trừ tiền, chứng khoán và thanh toán giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại Điều 32, 33 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 11 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc bù trừ tiền thanh toán chứng khoán được thực hiện cho từng Thành viên theo từng thị trường. Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu công ty niêm yết và đăng ký giao dịch trên các SGDCK, tiền thanh toán giao dịch của Thành viên sẽ được chuyển giao trên cơ sở VSD bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán tại các SGDCK.
3. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
Điều 4. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu
1. Việc thanh toán giao dịch trái phiếu phát hành bằng đồng Việt Nam được niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch (T+1).
2. Việc thanh toán giao dịch trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ được niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo phương thức trực tiếp với ngày thanh toán là ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch (T+1).
3. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với trái phiếu được quy định tại Mục I Phụ lục 1 của Quy chế này. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán trực tiếp quy định tại Mục III Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều 5. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
1. Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3).
2. Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu công ty đăng ký giao dịch trên SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3).
3. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ quy định tại Mục II Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều 6. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch thông qua file dữ liệu từ SGDCK, VSD gửi thông báo tổng hợp kết quả giao dịch, thông báo các tài khoản của người đầu tư thực hiện giao dịch bán khi không đủ số dư chứng khoán sở hữu, thông báo cập nhật thông tin người đầu tư dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD cho Thành viên lưu ký hoặc thông qua địa chỉ email cho Thành viên mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên có trách nhiệm nhận Thông báo kết quả giao dịch, đối chiếu với lệnh gốc lưu giữ tại Thành viên, xác nhận với khách hàng và gửi xác nhận kết quả giao dịch cho VSD dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử đối với Thành viên lưu ký hoặc qua email đối với Thành viên mở tài khoản trực tiếp theo trình tự thời gian quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này. Trường hợp có sai sót hoặc sai lệch số liệu, Thành viên phải gửi đồng thời Thông báo xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD.
Nếu Thành viên không gửi xác nhận kết quả giao dịch trong thời hạn quy định trên, VSD coi như kết quả giao dịch là chính xác và Thành viên phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có) đồng thời bị xử lý vi phạm theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD.
3. Thành viên thực hiện cập nhật thông tin người đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký của VSD. Trường hợp tài khoản giao dịch chứng khoán không có hoặc thiếu thông tin người đầu tư tại ngày thanh toán giao dịch trái phiếu hoặc ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán đối với các giao dịch này.
Điều 7. Sửa lỗi giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch
1. VSD thực hiện sửa lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 35 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 95/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và Quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. VSD sẽ xem xét, chấp thuận sửa lỗi một phần hoặc toàn bộ giao dịch đối với lệnh do thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt sai số lượng chứng khoán của khách hàng căn cứ vào hồ sơ sửa lỗi và giao dịch khớp lệnh của Thành viên. Việc sửa lỗi một phần chỉ được thực hiện khi lệnh đặt sai của thành viên có các giao dịch khớp lệnh với số lượng chứng khoán khớp lệnh bằng hoặc nhỏ hơn so với lệnh đặt của khách hàng.
3. Hồ sơ sửa lỗi giao dịch bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này);
b) Xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);
c) Xác nhận của Thành viên lưu ký là Ngân hàng/Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài về giao dịch lỗi (trường hợp người đầu tư là khách hàng mở tài khoản lưu ký tại Ngân hàng/Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và đặt lệnh qua Công ty chứng khoán);
d) Bản sao Phiếu lệnh của khách hàng có đóng dấu treo của Công ty chứng khoán; Thông tin sổ khớp lệnh chi tiết của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận và khớp lệnh tại Thành viên và tại Công ty chứng khoán nhập lệnh (nếu có). Trường hợp khách hàng đặt lệnh từ xa (qua internet, điện thoại, tin nhắn…), Công ty chứng khoán lập phiếu lệnh cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công ty.
4. Đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+1, hồ sơ sửa lỗi và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, vay chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+1 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
5. Đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+3, hồ sơ sửa lỗi phải gửi tới VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+2 và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ, cho vay chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới VSD chậm nhất vào 10h00 ngày T+2 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
6. VSD không chấp thuận sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định. Thành viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh từ lỗi của Thành viên.
7. Trường hợp do không được chấp thuận sửa lỗi dẫn tới việc Thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán, VSD thực hiện hủy thanh toán giao dịch theo trình tự quy định tại Điều 16 Quy chế này.
8. VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch (Mẫu 03A/TTBT của Quy chế này) cho SGDCK, Thành viên đề nghị sửa lỗi trước khi thực hiện sửa lỗi theo quy định.
Điều 8. Chứng từ thanh toán
1. Chứng từ thanh toán tiền và chứng khoán gồm:
a, Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán;
b, Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp tiền;
c, Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền/Thông báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền;
d, Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán/Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán.
2. VSD gửi Thành viên các chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử (đối với Thành viên lưu ký) hoặc qua địa chỉ email do Thành viên đăng ký (đối với Thành viên mở tài khoản trực tiếp).
3. Trong trường hợp cần thiết, Thành viên có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính vẹn toàn của thông tin trên chứng từ nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi đã được quy định tại Phần IV Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Các chứng từ điện tử của VSD khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TRUNG TÂM CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ Họ và tên: Chữ ký: Thời gian thực hiện chuyển đổi: |
Chương III
HỖ TRỢ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 9. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán tiền
a. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán giao dịch trái phiếu của Thành viên là 11h00 ngày thanh toán.
b. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ của Thành viên là 16h00 ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán (ngày T+2).
c. Sau thời điểm nêu trên, các Thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các giao dịch chứng khoán liên quan được coi là mất khả năng thanh toán và VSD sẽ tự động thực hiện việc khắc phục tình trạng thiếu tiền theo cơ chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 10, 11, 12 của Quy chế này.
Điều 10. Cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Cơ chế hỗ trợ tiền cho Thành viên lưu ký được áp dụng trong trường hợp Thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch.
a. Cơ chế sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán: Áp dụng đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của Thành viên lưu ký dưới 25 tỷ đồng hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên lưu ký trong ngày thanh toán dưới 25 tỷ đồng.
b. Cơ chế sử dụng tiền hỗ trợ từ Ngân hàng thanh toán: Áp dụng đối với các trường hợp mức thiếu hụt của Thành viên lưu ký từ 25 tỷ đồng trở lên hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các Thành viên lưu ký trong cùng ngày thanh toán từ 25 tỷ đồng trở lên.
2. Việc hỗ trợ tiền cho Thành viên mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán được thực hiện theo cơ chế nhận hỗ trợ tiền vay từ Ngân hàng thanh toán.
3. Các giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch bị thiếu tiền thanh toán sau khi đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này mà không thể khắc phục được sẽ bị hủy thanh toán.
Điều 11. Cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch áp dụng đối với Thành viên lưu ký bị xử lý vi phạm về hoạt động thanh toán bù trừ
1. Thành viên lưu ký bị VSD xử lý vi phạm do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán, không nộp đủ tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc không hoàn trả tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD chỉ được nhận mức hỗ trợ tối đa bằng số tiền đóng góp của chính Thành viên lưu ký đó vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
2. Thời gian áp dụng cơ chế quy định tại Khoản 1 Điều này là 03 tháng đối trường hợp bị xử lý vi phạm bằng hình thức nhắc nhở và 06 tháng đối trường hợp bị xử lý vi phạm từ hình thức cảnh cáo trở lên tính từ ngày ban hành văn bản nhắc nhở hoặc ngày ra Quyết định cảnh cáo/đình chỉ tạm thời hoạt động lưu ký của VSD hoặc ngày hết hạn bị đình chỉ tạm thời hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo Quyết định của VSD. VSD có thể kéo dài thêm thời hạn áp dụng cơ chế trên tối đa không quá 06 tháng đối với các trường hợp không khắc phục vi phạm hoặc tiếp tục vi phạm các quy định về hoạt động thanh toán bù trừ trong thời gian áp dụng cơ chế trên.
3. Trong thời gian áp dụng cơ chế quy định tại Khoản 1 Điều này, Thành viên lưu ký bị thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán vượt quá mức đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán do điều chỉnh thông báo tổng hợp kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị hủy thanh toán của Thành viên lưu ký khác thì vẫn được vay Quỹ hỗ trợ thanh toán. Việc hoàn trả Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD ban hành.
Điều 12. Thủ tục hỗ trợ tiền
1. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào công văn đề nghị hỗ trợ thanh toán tiền (Mẫu 05/TTBT của Quy chế này) của VSD để chuyển tiền từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
2. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào công văn đề nghị hỗ trợ thanh toán tiền (Mẫu 05/TTBT của Quy chế này) của VSD để chuyển tiền của Ngân hàng thanh toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều 13. Hoàn trả tiền nhận hỗ trợ thanh toán
1. Thành viên lưu ký sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán phải chịu lãi phạt theo quy định tại Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD ban hành
2. Thành viên lưu ký, Thành viên mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải nhận hỗ trợ tiền vay của Ngân hàng thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng thanh toán theo quy định tại Hợp đồng hỗ trợ tiền vay đảm bảo khả năng thanh toán ký kết giữa Thành viên lưu ký hoặc Thành viên mở tài khoản trực tiếp với Ngân hàng thanh toán.
3. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán của Ngân hàng thanh toán và hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay, VSD sẽ thực hiện phong toả/giải tỏa số chứng khoán mà Thành viên bên vay thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trình tự, thủ tục thực hiện phong tỏa/giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 của Quy chế này.
Điều 14. Vay, nhận hỗ trợ chứng khoán
1. Chỉ trong trường hợp thiếu chứng khoán thanh toán phát sinh từ sửa lỗi giao dịch, Thành viên mới được phép đi vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán. Trường hợp Thành viên/khách hàng của Thành viên bán chứng khoán khi không đủ số dư chứng khoán sở hữu theo Thông báo của VSD tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này sẽ bị coi là bán khống chứng khoán và VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 16, 17 của Quy chế này.
2. Thành viên do sửa lỗi giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán giao dịch chứng khoán phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều 39 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được VSD thực hiện bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của bên cho vay, bên hỗ trợ vào tài khoản của Thành viên vay, nhận hỗ trợ. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hỗ trợ, cho vay chứng khoán thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.
4. Việc vay, hỗ trợ chứng khoán và xử lý hoặc hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán giữa thành viên vay, nhận hỗ trợ và bên cho vay, hỗ trợ chứng khoán. Trong hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán phải thể hiện rõ phương thức, thời gian hoàn trả bằng tiền hoặc chứng khoán vay, nhận hỗ trợ phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chương V
HỦY THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 15. Các trường hợp hủy thanh toán giao dịch chứng khoán
VSD thực hiện hủy thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trong trường hợp sau:
1. Thành viên thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi đã áp dụng các biện pháp theo quy định mà không thể khắc phục được.
2. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do không có khả năng huy động đủ chứng khoán sau khi đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
3. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do nộp hồ sơ sửa lỗi chậm hơn thời gian quy định và không được VSD chấp thuận sửa lỗi.
4. Thành viên/khách hàng của Thành viên thực hiện bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định của VSD tại ngày thanh toán giao dịch trái phiếu hoặc tại ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
Điều 16. Trình tự thực hiện hủy thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch
1. Thời điểm hủy thanh toán giao dịch:
a. Đối với giao dịch trái phiếu:
Sau 09h00 ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 15 Quy chế này.
Sau 11h00 ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
b. Đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ:
Sau 10h00 ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 15 Quy chế này.
Sau 16h00 ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 15 Quy chế này:
a. VSD sẽ thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên liên quan, SGDCK ngay sau khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này).
b. Sau khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử tới Thành viên liên quan, Ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
2.2. Đối với các trường hợp bị hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này:
a. VSD thông báo cho Thành viên và đề nghị Thành viên xác định giao dịch dẫn tới thiếu tiền thanh toán (Mẫu 01D/PL- TTBT của Quy chế này).
b. Xác định các giao dịch hủy thanh toán và thực hiện hủy thanh toán.
– Đối với thanh toán trái phiếu, chậm nhất 12h00 ngày thanh toán, Thành viên phải gửi xác nhận các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu.
– Đối với thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chậm nhất 16h30 ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán, Thành viên phải gửi xác nhận các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán tiền giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
– Căn cứ vào văn bản của Thành viên, VSD sẽ thực hiện hủy thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu tiền. Trường hợp Thành viên không xác định được với VSD giao dịch dẫn đến thiếu tiền để thanh toán hoặc không có văn bản trả lời VSD về việc xác định giao dịch dẫn đến thiếu tiền để thanh toán, VSD sẽ tự động hủy thanh toán các giao dịch liên quan đến tiền bị thiếu của Thành viên theo nguyên tắc hủy các lệnh giao dịch theo thứ tự thời gian nhập vào hệ thống cuối cùng từ dưới lên cho đến khi số dư tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên đủ để thanh toán.
– VSD sẽ thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên liên quan, SGDCK ngay sau khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này)
c. Sau khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử tới Thành viên liên quan, Ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều 17. Xử lý sau khi hủy thanh toán
1. Thành viên có giao dịch bị hủy thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và Thành viên liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận nhưng không vượt quá 10% giá trị giao dịch bị hủy thanh toán.
2. Định kỳ hàng tháng, VSD tổng hợp tình hình hủy thanh toán giao dịch chứng khoán và báo cáo UBCKNN.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
PHỤ LỤC 1:
TRÌNH TỰ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT/ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán)
I. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRÁI PHIẾU (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD thực hiện lập và gửi cho Thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT); Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua(Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
– Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu (mã báo cáo CS001 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS003 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
– Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (mã báo cáo CS007)
– Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua (mã báo cáo CS008)
1.4. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Chậm nhất đến 08h30: các Thành viên gửi xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận kết quả giao dịch do VSD gửi dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD đối với TVLK hoặc thông qua email vào địa chỉ: xacnhanketquagiaodich@vsd. vn đối với Thành viên mở tài khoản trực tiếp và nộp hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có).
2.2. Từ 08h30 – 09h00:
– VSD lập và gửi Thành viên các thông báo thanh toán bù trừ đa phương, gồm: Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT)
– Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS009 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS011 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
+ Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS015 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS017 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
– Trong trường hợp có lỗi giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK.
2.3. Sau 09h00: VSD thực hiện
+ Sửa lỗi theo quy định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, VSD gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan (trường hợp có xử lý lỗi giao dịch).
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS039 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS041 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS045 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS047 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
– Lập và gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT)
2.4. Chậm nhất 11h00: Thành viên chuyển đủ tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
2.5. Từ 11h00 – 11h30:
– NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD và gửi cho VSD thông tin chi tiết các Thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (mất khả năng thanh toán tiền).
– Đối với các Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
– Đối với Thành viên bị hủy thanh toán giao dịch do thiếu tiền thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, VSD thông báo cho Thành viên và đề nghị Thành viên xác định giao dịch liên quan tới việc thiếu tiền thanh toán.
2.6. Từ 13h00 – 14h00:
– VSD gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện hủy thanh toán theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS)hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS039 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS041 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS045 đối với giao dịch trái phiếu chuyên biệt, mã báo cáo CS047 đối với giao dịch trái phiếu công ty niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN)
– Lập và gửi cho NHTT Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT)
– NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền của VSD, gửi cho VSD thông tin chi tiết các Thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán và thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.7. Từ 14h30 – 16h00:
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT và VSD thực hiện các bước thanh toán sau:
2.7.1. NHTT thực hiện:
– Chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng của thành viên (TK TTBT TV).
– Chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang Tài khoản thanh toán bù trừ của VSD mở tại NHTT (TK TG TTBT VSD).
2.7.2. VSD thực hiện:
– Chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại VSD (TKCK TTBT TV).
– Chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD (TKCK TTBT VSD).
2.7.3. NHTT thực hiện:
– Chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
– Phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.7.4. VSD thực hiện:
– Chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
– Phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới) đồng thời ghi tăng TKCK GD của người đầu tư bên mua, ghi giảm TKCK GD của người đầu tư bên bán.
2.7.5. NHTT lập và gửi cho VSD “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ đa phương tiền” (Mẫu 06/PL-TTBT).
2.7.6. VSD lập và lưu Báo cáo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
Các bước thanh toán trên phải hoàn tất chậm nhất là 16h00 ngày thanh toán.
II. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU VÀ CHỨNG CHỈ QUỸ (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD thực hiện lập và gửi Thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT); Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua (Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
– Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (mã báo cáo CS005 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS006 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
– Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (mã báo cáo CS007)
– Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua (mã báo cáo CS008)
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD.
2.2. Trường hợp phát hiện lỗi giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán ban hành theo Quyết định số 57/QĐ-VSD ngày 8/5/2012 của Tổng Giám đốc VSD (Quy chế TTBT). Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, thành viên phải đ0i vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 14 Quy chế TTBT.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 08h30: các Thành viên gửi xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận kết quả giao dịch do VSD gửi dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD đối với TVLK hoặc thông qua email vào địa chỉ: xacnhanketquagiaodich@vsd. vn đối với Thành viên mở tài khoản trực tiếp và nộp hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có).
3.2. Từ 08h30 – 08h45:
VSD lập và gửi Thành viên các Thông báo thanh toán bù trừ đa phương, gồm: Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 02/PL-TTBT) và Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 03/PL-TTBT).
3.3. Từ 08h45 – 09h15:
Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
– Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS013 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS014 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
– Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS019 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS020 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
3.4. Từ 09h15 – 10h00:
– Trường hợp có lỗi giao dịch, VSD gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch cho Thành viên liên quan, SGDCK.
– Sửa lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 7 Quy chế TTBT.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS043 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS044 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS049 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS050 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
3.5. Từ 10h00 – 11h30:
– Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, sau 10h00 VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch cho Thành viên liên quan, SGDCK.
+ Hủy thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 16 Quy chế TTBT.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS043 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS044 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS049 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS050 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
– Lập và gửi cho NHTT Thông báo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT)
3.4. Chậm nhất 16h00:
– Thành viên chuyển đủ tiền vào TK TG TTBT của Thành viên tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
3.5. Từ 16h00- 16h15:
– NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của Thành viên (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD thông tin chi tiết các thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (tạm thời mất khả năng thanh toán tiền).
3.6. Từ 16h15-16h30:
– Đối với các thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Quy chế TTBT để đảm bảo khả năng thanh toán.
– Đối với Thành viên bị hủy thanh toán giao dịch do thiếu tiền thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế TTBT, VSD thông báo cho Thành viên và đề nghị Thành viên xác định giao dịch liên quan tới việc thiếu tiền thanh toán.
3.7. Từ 16h30 – 17h00:
– VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện hủy thanh toán theo quy định tại Điều 16 Quy chế TTBT.
+ Lập và gửi các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD (phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên (mã báo cáo CS043 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS044 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS049 đối với giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK Tp. HCM và SGDCK HN, mã báo cáo CS050 đối với giao dịch cổ phiếu đăng ký giao dịch tại SGDCK HN)
– VSD lập và gửi cho NHTT Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT)
– NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của Thành viên, đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền của VSD, gửi cho VSD thông tin chi tiết các Thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán và thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11 và 12 Quy chế TTBT để đảm bảo khả năng thanh toán.
4. Ngày T+3 (Ngày thanh toán)
Từ 08h15 – 08h45: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT và VSD thực hiện các bước thanh toán sau:
4.1. NHTT thực hiện:
– Chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng của thành viên (TK TTBT TV).
– Chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang Tài khoản thanh toán bù trừ của VSD mở tại NHTT (TK TG TTBT VSD).
4.2. VSD thực hiện:
– Chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại VSD (TKCK TTBT TV).
– Chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD (TKCK TTBT VSD).
4.3. NHTT thực hiện:
– Chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
– Phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.4. VSD thực hiện:
– Chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
– Phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới) đồng thời ghi tăng TKCK GD của người đầu tư bên mua, ghi giảm TKCK GD của người đầu tư bên bán.
4.5. NHTT lập và gửi cho VSD “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ đa phương tiền” (Mẫu 06/PL-TTBT).
4.6. VSD lập và lưu Báo cáo tổng hợp kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
08h45: Thành viên kiểm tra kết quả thanh toán chứng khoán qua cổng giao tiếp điện tử của VSD và kiểm tra kết quả thanh toán tiền qua tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của thành viên tại NHTT
III. TRÌNH TỰ THANH TOÁN TRỰC TIẾP (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD thực hiện lập và gửi cho Thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT), Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua(Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
– Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu ngoại tệ (mã báo cáo CS002)
– Thông báo tài khoản bán thiếu chứng khoán và thiếu thông tin tài khoản (mã báo cáo CS007)
– Thông báo thiếu thông tin tài khoản người đầu tư mua (mã báo cáo CS008)
1.4. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
1.5. Từ 14h30 – 15h30:
VSD lập và gửi Thành viên các báo cáo thanh toán trực tiếp, gồm: “Thông báo tổng hợp kết quả thanh toán tiền trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 08/PL-TTBT) và “Thông báo tổng hợp kết quả thanh toán chứng khoán trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 09/PL-TTBT)
1.6. Từ 15h00 – 15h30:
Thành viên nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
– Thông báo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền theo thành viên (mã báo cáo CS010)
– Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS016)
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h00 – 11h00:
– Chậm nhất đến 08h30: các Thành viên gửi xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận kết quả giao dịch do VSD gửi dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD đối với TVLK hoặc thông qua email vào địa chỉ: xacnhanketquagiaodich@vsd. vn đối vớiThành viên mở tài khoản trực tiếp và nộp hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có).
– Thành viên chuyển tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
– Trong trường hợp có lỗi giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK.
– Sau 09h00: VSD thực hiện:
+ Sửa lỗi theo quy định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, chậm nhất đến 09h00, VSD gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện hủy thanh toán giao dịch theo quy định Điều 16 Quy chế này.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan (trong trường hợp có xử lý lỗi giao dịch).
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán đã điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả thanh toán trực tiếp tiền theo thành viên (mã báo cáo CS040)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS046)
– Lập và gửi cho NHTT Thông báo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền trái phiếu (Mẫu 10/PL-TTBT)
2.2. Từ 11h00 – 11h30:
– Ngân hàng thanh toán kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của thành viên (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD thông tin chi tiết các thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán (mất khả năng thanh toán tiền).
– Đối với các thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
– Đối với Thành viên bị hủy thanh toán giao dịch do thiếu tiền thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, VSD thông báo cho Thành viên và đề nghị Thành viên xác định giao dịch liên quan tới việc thiếu tiền thanh toán.
2.3. Từ 13h00 – 14h00:
– VSD gửi Thông báo hủy thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện hủy thanh toán theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
– Lập và gửi các thông báo thanh toán điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
– Thành viên nhận các thông báo thanh toán điều chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử của VSD(phân hệ thanh toán bù trừ CS) hoặc qua email do VSD gửi, gồm:
+ Thông báo điều chỉnh kết quả thanh toán trực tiếp tiền theo thành viên (mã báo cáo CS040)
+ Thông báo điều chỉnh kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán theo thành viên (mã báo cáo CS046)
– Lập và gửi cho NHTT Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền trái phiếu (Mẫu 10/PL-TTBT)
– NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo Thông báo điều chỉnh kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền trái phiếu của VSD, gửi cho VSD thông tin chi tiết các Thành viên không đủ số dư tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán và thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 10, 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.4. Từ 14h30 – 16h00:
Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT và VSD thực hiện các bước thanh toán sau:
2.4.1. NHTT thực hiện:
– Chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) sang Tài khoản thanh toán bù trừ của VSD mở tại NHTT (TK TG TTBT VSD).
2.4.2. VSD thực hiện:
– Chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD (TKCK TTBT VSD).
2.4.3. NHTT thực hiện:
– Phân bổ số tiền tương ứng từ TK TG TTBT VSD sang các TK TG TTBT của thành viên (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.4.4. VSD thực hiện:
– Phân bổ số chứng khoán từ TKCK TTBT VSD vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới) đồng thời ghi tăng TKCK GD của người đầu tư bên mua, ghi giảm TKCK GD của người đầu tư bên bán.
2.4.5. NHTT lập và gửi cho VSD “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền” (Mẫu 07/PL-TTBT).
2.4.6. VSD lập và lưu Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán (Mẫu 11/PL-TTBT)
Các bước thanh toán trên phải hoàn tất chậm nhất là 16h00 ngày thanh toán.
PHỤ LỤC 2:
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN PHONG TỎA/GIẢI TỎA CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN TIỀN
(Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán)
1. Trường hợp phong tỏa chứng khoán
1.1. Bên cho vay nộp hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán của bên vay tại VSD gồm:
– Công văn đề nghị phong tỏa chứng khoán
– Hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay
– Các tài liệu chứng minh khác (nếu có)
1.2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, căn cứ vào yêu cầu của bên cho vay và các tài liệu chứng minh kèm theo, VSD sẽ chuyển số chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên vay sang tài khoản chứng khoán tạm giữ của thành viên bên vay và thông báo cho các bên liên quan.
2. Trường hợp giải tỏa chứng khoán
2.1. Bên cho vay nộp hồ sơ đề nghị giải tỏa chứng khoán của bên vay tại VSD gồm:
– Công văn đề nghị giải tỏa chứng khoán
– Các tài liệu chứng minh khác (nếu có)
2.2. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, căn cứ vào yêu cầu của bên cho vay và các tài liệu chứng minh kèm theo, VSD sẽ chuyển số chứng khoán từ tài khoản chứng khoán tạm giữ của thành viên bên vay sang tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên bên vay và thông báo cho các bên liên quan.
QUYẾT ĐỊNH 46/QĐ-VSD NĂM 2014 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN DO TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 46/QĐ-VSD | Ngày hiệu lực | 22/05/2014 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thương mại Chứng khoán - thị trường chứng khoán Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 22/05/2014 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn |
|
Văn bản hướng dẫn | |
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |