QUYẾT ĐỊNH 468/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 468/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 4 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đổi tên Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 455/QĐ-BCH ngày 27/3/2018 của Trưởng ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai – Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế về công tác trực ban, họp điều hành ứng phó thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 18/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Văn bản số 08/TWPCTT ngày 22/02/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc kiện toàn Ban Chỉ huy và rà soát một số văn bản liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ huy;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 31/TTr-SNN ngày 23/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này Quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và phối hợp công tác của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (gọi tắt là Ban Chỉ huy PCTT và TKCN) tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Bắc Kạn có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tổ chức phối hợp thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan thường trực Ban Chỉ huy sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong chỉ đạo, điều hành, tham mưu; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh được cấp kinh phí từ ngân sách và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Bắc Kạn được thành lập, kiện toàn theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng cán bộ, công chức, bộ máy của đơn vị để giúp việc để hoàn thành nhiệm vụ theo phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH
Điều 5. Tổ chức của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
b) Một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban Thường trực.
c) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng Ban phụ trách công tác phòng chống thiên tai.
d) Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn.
e) Các thành viên là Giám đốc các Sở, Ngành/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (các Phó Giám đốc), Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Thủy lợi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn.
2. Cơ quan thường trực
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại Điều 6 của Quy chế này.
Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đặt tại Chi cục Thủy lợi, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh – Trưởng ban, Phó Trưởng ban và cơ quan thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh gồm các thành viên:
a) Chi cục Trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh làm Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
b) Phó Chi cục Trưởng Chi cục Thủy lợi tỉnh làm Phó Chánh Văn phòng.
c) Thành viên Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh do Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai, cụ thể như sau:
– Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai.
– Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
– Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
– Quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sản xuất thích ứng với đặc điểm thiên tai trên địa bàn, bảo đảm phát triển bền vững.
– Xây dựng và phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn; tổ chức việc chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
– Kiểm tra, đôn đốc việc dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, hóa chất xử lý nước, thuốc chữa bệnh, phòng dịch, phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm “Bốn tại chỗ” để chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra.
– Xây dựng kế hoạch, tổ chức tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
– Tổ chức thường trực, chỉ huy công tác ứng phó thiên tai; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra thiên tai để giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản xuất.
– Tổ chức quản lý, phân phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng để ổn định đời sống Nhân dân, phục hồi sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật.
– Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai.
3. Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương.
4. Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ trợ, triển khai công tác khắc phục hậu quả và phục hồi tái thiết sau thiên tai.
6. Thực hiện các nội dung về Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định.
7. Tổ chức huấn luyện, đào tạo, diễn tập, tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
8. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
9. Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó thiên tai.
10. Tập trung nguồn nhân lực, trang thiết bị, xây dựng công cụ hỗ trợ cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; kết nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai Trung ương và các cấp ở địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa tại các địa phương.
c) Kiểm tra, đôn đốc, xem xét đề xuất đầu tư, sửa chữa công trình, tập huấn, diễn tập, huấn luyện và cấp phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của các địa phương, đơn vị.
d) Xây dựng kế hoạch, phương án, đề án phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; triển khai thực hiện các chế độ, chính sách, quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Xây dựng, cập nhật các loại bản đồ phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Cập nhật kịp thời thông tin tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, thiên tai, các bản tin dự báo, cảnh báo, chuyển đến các đơn vị, địa phương để thực hiện các biện pháp phòng, chống, ứng phó.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương kiểm tra tổng hợp, báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và các nguồn cứu trợ, tài trợ, hỗ trợ kinh phí của Trung ương, tỉnh cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo thông tin tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và công tác chỉ đạo khắc phục theo quy định.
6. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo sự phân công, phân cấp.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH ĐẠO, THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Trưởng ban
a) Phụ trách toàn diện công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do thiên tai gây ra trên địa bàn.
b) Trực tiếp chỉ đạo các tình huống khẩn cấp khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Quyết định mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai theo các quy định của cơ quan thẩm quyền.
d) Chủ trì các cuộc họp thường kỳ và các cuộc họp bất thường của Ban Chỉ huy.
e) Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên.
f) Quyết định việc điều động, trưng dụng lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương và tỉnh bạn để phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp.
g) Chỉ đạo kế hoạch tài chính hàng năm cho các hoạt động phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các thiên tai khác.
h) Chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn về công tác phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn và các thiên tai khác. Kế hoạch đào tạo, huấn luyện ứng phó thiên tai.
i) Chỉ đạo tổ chức tổng kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; triển khai nhiệm vụ hằng năm.
2. Phó Trưởng ban thường trực
a) Thường trực công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
b) Tham mưu giúp Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi Trưởng ban đi vắng.
d) Chỉ đạo công việc chung khi được Trưởng ban ủy quyền.
3. Phó Trưởng ban phụ trách về công tác phòng, chống thiên tai
a) Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.
b) Chủ trì, phụ trách công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai.
c) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó thiên tai.
d) Phối hợp với các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu trình Trưởng ban xem xét duyệt chi từ ngân sách tỉnh kinh phí phục vụ công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
đ) Báo cáo, đề xuất với Trưởng ban huy động vật tư, nhân lực, phương tiện để xử lý các sự cố kè, cống, các công trình giao thông, thủy lợi trọng điểm, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra ở địa phương.
e) Quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện trang bị cho công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn được Trưởng ban giao trực tiếp quản lý.
4. Phó Trưởng ban phụ trách về công tác tìm kiếm cứu nạn
a) Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền.
b) Phụ trách thường trực công tác tìm kiếm cứu nạn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ; trực tiếp chỉ huy, điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, điều hành phối hợp hoạt động của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và các đơn vị chuyên trách, bán chuyên trách trong công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn; huấn luyện và thực hành diễn tập các kế hoạch, phương án cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện trang bị cho công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn được Trưởng ban giao trực tiếp quản lý.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
a) Chủ động đề ra chương trình công tác và thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công (được phân công chi tiết trong Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hằng năm).
b) Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc kế hoạch phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hằng năm ở địa phương được giao phụ trách, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp; kiểm tra việc tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai.
c) Chỉ đạo và chủ động với các ngành, địa phương xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai; được quyết định phương án xử lý phù hợp với lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định đó trước Trưởng ban. Trực tiếp cùng các đồng chí lãnh đạo các địa phương chỉ đạo phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra.
d) Trong mùa mưa, lũ nếu đi công tác rời khỏi địa phương từ 02 ngày phải báo cáo với Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Phụ trách Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, giúp Trưởng ban giải quyết các công việc thường xuyên, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban.
b) Là chủ tài khoản kinh phí hoạt động của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
c) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, chuẩn bị nội dung, báo cáo tại các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
d) Giúp Trưởng ban đôn đốc các Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương, sở, ngành, đơn vị trong tỉnh xây dựng, trình duyệt và triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đối phó với các tình huống trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
đ) Thừa lệnh Trưởng ban ban hành một số văn bản, như: Thông báo tình hình thiên tai, ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, giấy triệu tập hội nghị, giấy mời họp, một số báo cáo thuộc lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở địa phương.
e) Các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban Chỉ huy giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, PHỐI HỢP VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Cơ chế phối hợp giữa các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Khi có nhiều thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cùng tham gia ứng phó tình huống thiên tai, tai nạn, thảm họa trên cùng một địa bàn, Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền là người chỉ huy ứng phó.
2. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có trách nhiệm thông tin và phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Chế độ làm việc của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh 01 năm họp thường kỳ 01 lần. Trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng ban quyết định triệu tập.
2. Chương trình, nội dung và tài liệu phục vụ cho các kỳ họp do cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Văn phòng Thường trực, chuẩn bị.
3. Giữa các kỳ họp, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh triển khai, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Điều 13. Chế độ trực ban phòng, chống thiên tai
1. Trực điều hành ứng phó thiên tai
a) Về mùa khô: Từ ngày 01/01 đến 14/5 và từ 01/11 đến 31/12, trực theo chế độ 12/24 giờ (từ 07h30’ đến 19h30’ cùng ngày).
b) Về mùa mưa: Từ ngày 15/5 đến 31/10, trực theo chế độ 24/24 giờ (từ 7h00’ đến khi kết thúc buổi giao ban của ngày hôm sau).
Tùy theo tình hình thiên tai cụ thể, trong thời gian từ ngày 01/01 đến 14/5, và từ 01/11 đến 31/12, Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (hoặc Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền hoặc giao điều hành) quyết định việc điều chỉnh chế độ trực từ 12/24 giờ sang chế độ trực 24/24 giờ cho phù hợp.
2. Khi có thiên tai xảy ra, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trực đột xuất theo chế độ 24/24 giờ tại đơn vị mình. Lãnh đạo cơ quan Thường trực và các thành viên Ban Chỉ huy trực tiếp kiểm tra hiện trường nơi xảy ra thiên tai để chỉ đạo, điều hành, phối hợp, điều phối các hoạt động khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
3. Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế trực ban nghiêm túc, đúng quy định; riêng các đơn vị lực lượng vũ trang trực ban theo quy chế của đơn vị.
4. Khi xảy ra thiên tai các cơ quan, tổ chức, địa phương báo cáo cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, kịp thời báo cáo cho cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 14. Chế độ tài chính
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước theo quy định để đảm bảo cho các hoạt động của Ban Chỉ huy theo dự toán được phê duyệt hằng năm.
2. Kinh phí hoạt động: Theo Quy định tại Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính như sau:
2.1. Nội dung chi
a) Chi đảm bảo hoạt động của của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh được sử dụng để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ huy và Văn phòng Thường trực. Nội dung chi bao gồm:
– Vật tư, văn phòng phẩm, nhiên liệu, thông tin, liên lạc và các dịch vụ công cộng khác.
– Thuê, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện thiết yếu và chuyên dùng phục vụ công tác ứng phó, chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra hiện trường của Ban Chỉ huy, Văn phòng thường trực.
Tiêu chuẩn, định mức máy móc, trang thiết bị chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và các quy định hiện hành.
– Phụ cấp kiêm nhiệm; tiền lương, tiền công chuyên gia, người lao động hợp đồng được huy động thực hiện nhiệm vụ tại Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy.
– Tiền lương làm thêm giờ theo quy định của Luật Lao động, công tác phí và các chế độ chính sách có liên quan cho cán bộ tham gia công tác trực ban, họp điều hành ứng phó và tham gia các đoàn công tác tiền phương khi có tình huống thiên tai.
– Chi phí quản lý vận hành hệ thống, thuê dịch vụ công trong cung cấp, truyền tải thông tin phục vụ phòng, chống thiên tai (hệ thống quan trắc, cảnh báo chuyên dùng, hệ thống theo dõi, giám sát tại các công trình, trọng điểm phòng, chống thiên tai…).
– Cập nhật, bổ sung hệ thống cơ sở dữ liệu và các công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Hội nghị, hội thảo và các sự kiện, hoạt động Tuần lễ Quốc gia phòng, chống thiên tai.
c) Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về phòng chống thiên tai cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng tài liệu, phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho lực lượng phòng, chống thiên tai các cấp và cộng đồng về pháp luật, kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai.
d) Công tác khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
e) Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, băng hình, video clip), tin nhắn qua điện thoại di động và mạng xã hội, tổ chức các buổi tọa đàm, cuộc thi, bình chọn, triển lãm ảnh, mít tinh và các hình thức, sản phẩm truyền thông khác để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn…
f) Huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống thiên tai xảy ra.
g) Tiếp nhận, phân bổ các khoản cứu trợ khẩn cấp thiên tai.
h) Các nội dung chi khác thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có) và được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Mức chi: Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.
Điều 15. Mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
1. Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời và đề xuất, tham mưu những vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra.
3. Đối với các sở, ngành, các cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; đồng thời tổng hợp những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quy chế này để xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN ở đơn vị, địa phương phù hợp, theo đúng quy định ./.
QUYẾT ĐỊNH 468/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN | |||
Số, ký hiệu văn bản | 468/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 08/04/2021 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 08/04/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bắc Kạn |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |