QUYẾT ĐỊNH 497/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH (IOC) TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 13 tháng 4 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH (IOC) TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 195/VP-VXNV ngày 08/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Điều hành thông minh (IOC) tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Phạm Duy Hưng |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH (IOC) TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm IOC) với các sở, ban, ngành tỉnh; giữa Trung tâm IOC với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc phối hợp cung cấp, cập nhật, xử lý, phân tích các dữ liệu về kinh tế – xã hội của tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động của Trung tâm IOC.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm IOC.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trung tâm Điều hành thông minh (Trung tâm IOC): Là một hệ thống công nghệ thông tin bao gồm cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm có chức năng thu thập cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các đơn vị và xử lý, phân tích cho kết quả đầu ra đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị.
2. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin số và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong Quy chế này, dữ liệu được hiểu là dữ liệu số.
3. Cấu trúc dữ liệu trao đổi: Là cấu trúc của thông điệp dữ liệu được trao đổi giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
4. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu: Là các dịch vụ cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hoặc thu nhận dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân qua các hệ thống thông tin. Trong hệ thống thông tin, dịch vụ chia sẻ dữ liệu là giao diện tương tác của phần mềm phục vụ tiếp nhận kết nối và trao đổi các thông điệp dữ liệu với các hệ thống bên ngoài.
5. Chia sẻ dữ liệu mặc định: Là hình thức chia sẻ các dữ liệu thường xuyên trong cơ quan nhà nước theo quy trình đơn giản, trong đó cơ quan nhà nước chuẩn bị sẵn các dịch vụ chia sẻ dữ liệu và cung cấp dữ liệu đã được chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trao đổi thông qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho nhiều cơ quan nhà nước sử dụng.
6. Chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù: Là hình thức chia sẻ dữ liệu cho cơ quan nhà nước khác sử dụng theo yêu cầu riêng đối với dữ liệu không được sử dụng thông dụng bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau; việc chia sẻ dữ liệu theo hình thức này cần thực hiện các hoạt động phối hợp của các bên về mặt kỹ thuật để chuẩn bị về mặt hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ để xử lý hoặc tạo ra dữ liệu phục vụ chia sẻ dữ liệu.
7. Trung tâm IOC: Là nơi tập trung thực hiện việc giám sát, tích hợp, thu thập và xử lý các hệ thống thông tin đã được thiết lập trong từng ngành, từng lĩnh vực để phân tích, xử lý phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Cơ quan chủ sở hữu Trung tâm IOC (gọi tắt là Cơ quan chủ quản): Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Trung tâm IOC (gọi tắt là cơ quan quản lý): Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Đơn vị phối hợp quản lý, vận hành Trung tâm IOC: Sở Thông tin và Truyền thông, VNPT Bắc Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và phân phối dữ liệu.
2. Đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động của Trung tâm IOC; nâng cao chất lượng phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
3. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong quản lý và thực thi công vụ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, Trung tâm IOC.
4. Trung tâm IOC đảm bảo vai trò là đầu mối phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong việc thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
5. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy định; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 4. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm cập nhật và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành chính xác, kịp thời, đúng định dạng theo tiêu chuẩn. Định kỳ cung cấp, cập nhật các thông tin, dữ liệu thuộc ngành quản lý.
2. Tăng cường đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với hệ thống phần mềm của Trung tâm IOC theo cấu trúc dữ liệu trao đổi. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý thông tin theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Cung cấp đầu mối tiếp nhận xử lý thông tin về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi tiếp nhận thông tin từ Trung tâm IOC trong phạm vi xử lý của đơn vị mình, nhanh chóng tiến hành xử lý thông tin và thông báo tình trạng xử lý về Trung tâm IOC và tổng hợp báo cáo kết quả xử lý về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Trung tâm IOC trong triển khai các nội dung:
– Thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm IOC, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm IOC, thực hiện việc giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
– Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Phối hợp tổ chức khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị…
5. Thường xuyên tổng hợp, trao đổi với Trung tâm IOC các thông tin, kịp thời khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ được giao theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành Trung tâm IOC. Phối hợp với VNPT Bắc Kạn đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành thông qua Trung tâm IOC.
2. Hướng dẫn các đơn vị kết nối, sử dụng cơ sở hạ tầng cung cấp thông tin và các dịch vụ được triển khai thông qua Trung tâm IOC; tham mưu tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về an toàn thông tin theo thẩm quyền.
3. Thống nhất với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện tổ chức quản lý phân quyền chia sẻ dữ liệu, kết nối về Trung tâm IOC.
4. Đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin cho Trung tâm IOC để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Định kỳ hằng quý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cập nhật, xử lý thông tin của Trung tâm IOC.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị phối hợp quản lý, vận hành Trung tâm IOC
Chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, vận hành Trung tâm IOC đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thường xuyên rà soát, tổng hợp, bổ sung chỉ tiêu kinh tế – xã hội của các ngành, địa phương cần thiết phải cung cấp cho Trung tâm IOC. Sử dụng các thông tin từ Trung tâm IOC để phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ quản trị, vận hành Trung tâm
1. Chịu trách nhiệm đảm bảo việc kết nối thông suốt, cập nhật dữ liệu và kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật dữ liệu của các đơn vị, địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống dữ liệu dùng chung được tích hợp, kết nối từ hệ thống thông tin của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
3. Là đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trong việc đào tạo, hướng dẫn vận hành Trung tâm IOC phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động, vận hành Trung tâm điều hành gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức hoạt động, đơn vị quản lý Trung tâm IOC và các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Trung tâm IOC và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tham gia Tổ công tác tại Trung tâm IOC.
3. Thủ Trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm IOC thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
QUYẾT ĐỊNH 497/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH THÔNG MINH (IOC) TỈNH BẮC KẠN | |||
Số, ký hiệu văn bản | 497/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 13/04/2021 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghệ thông tin Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 13/04/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bắc Kạn |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |