QUYẾT ĐỊNH 5/2021/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5/2021/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 15 tháng 3 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019:
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 65/TTr-LHH ngày 11 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2021 và thay thế Quyết định số 75/2011/QĐ-UB ngày 09/3/2011 của UBND tỉnh quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam; – Vụ pháp chế – Bộ Khoa học & Công nghệ; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp; – TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; – Văn phòng UBND tỉnh; + LĐVP; các phòng, đơn vị; + Trung tâm thông tin; + Lưu VT; KGVX. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Mai Sơn |
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định phạm vi, đối tượng, nội dung, yêu cầu, tính chất, hình thức, tổ chức, quy trình, kinh phí về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (gọi tắt là Liên hiệp hội) tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội và cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Trách nhiệm giao nhiệm vụ, thực hiện và đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. UBND tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Liên hiệp hội tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các tổ chức khác đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 3. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố; quy hoạch vùng; quy hoạch chung phát triển đô thị; quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và các huyện, thành phố;
2. Nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế – xã hội;
3. Chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội quan trọng, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế – xã hội và đời sống nhân dân; các dự án nhóm A có tính đặc thù, nhạy cảm về lịch sử, văn hóa, tôn giáo, môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của HĐND, UBND tỉnh;
4. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
5. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
6. Đề án do các cơ quan, đơn vị của tỉnh đặt hàng Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
7. Các chương trình, đề án, dự án, báo cáo khác thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 4. Yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có thêm cơ sở, luận cứ khoa học trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định phê duyệt hoặc thực hiện các chương trình, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đề xuất, tư vấn, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền những vấn đề lớn về chủ trương, chính sách phát triển và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
2. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính chuyên môn, tính thuyết phục cao, đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực; đưa ra các dự báo, các đề xuất, kiến nghị có nội dung xác định rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Tính chất hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp mà là sự thể hiện trách nhiệm của trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động quản lý nhà nước, hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả, tính khả thi của các chương trình, đề án, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Giao nhiệm vụ và phối hợp thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hằng năm, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội các quy hoạch, đề án, chương trình cụ thể thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ động đặt hàng Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với chương trình, đề án, dự án thuộc thẩm quyền.
3. Liên hiệp hội chủ động đề xuất với UBND tỉnh và các cơ quan chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chương trình, đề án, dự án thuộc nội dung tại Điều 3 quy định này.
Điều 7. Tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp hội có trách nhiệm thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với nội dung được giao theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Trong trường hợp có nội dung cần phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội được bổ sung ngoài Chương trình công tác của UBND tỉnh thì Liên hiệp hội đề xuất và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh giao bổ sung nhiệm vụ.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội: Hai bên phải có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng gồm các nội dung: Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của hợp đồng; phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội; các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả; thời gian thực hiện; các thông tin được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về chi phí, trang thiết bị…) do cơ quan, tổ chức đề nghị bảo đảm.
4. Trường hợp Liên hiệp hội đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội: Liên hiệp hội xác định nội dung, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội, gửi đề xuất đến cơ quan chủ trì soạn thảo quy hoạch, chương trình, đề án. Khi được cơ quan, tổ chức chấp thuận, Liên hiệp hội tiến hành tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo nội dung thỏa thuận giữa 2 bên.
Điều 8. Quy trình, thủ tục tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Quy trình tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo các bước sau: bước 1. Xác định những nội dung cần tư vấn, phản biện; bước 2. Lựa chọn hình thức tư vấn, phản biện; bước 3. Thu thập và phân tích thông tin; bước 4. Tập hợp chuyên gia, thành lập Hội đồng phản biện; bước 5. Tổ chức tư vấn, phản biện; bước 6. Xây dựng văn bản, báo cáo kết quả tư vấn, phản biện; bước 7. Theo dõi việc tiếp thu, hoàn thiện sau phản biện.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp dự thảo quy hoạch, chương trình, đề án và các tài liệu liên quan, gửi về Liên hiệp hội trước khi trình UBND tỉnh 20 ngày, để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Thời gian tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan giao nhiệm vụ ấn định hoặc do cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp hội. Trong quá trình tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội không được làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án, dự án.
4. Các cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo chương trình, đề án, quy hoạch đã được tổ chức phản biện, có trách nhiệm báo cáo việc tiếp thu ý kiến phản biện với UBND tỉnh và gửi Liên hiệp hội để theo dõi, trao đổi khi cần thiết. Báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải trình cơ quan có thẩm quyền trước khi thảo luận, phê duyệt đề án, dự án.
Điều 9. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với các chương trình, đề án, dự án do UBND tỉnh giao hoặc Tỉnh ủy, HĐND tỉnh có yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội chủ động lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
2. Đối với đề án, dự án do các cơ quan, tổ chức đề nghị thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thoả thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước. Trường hợp các đề án, dự án không được bố trí nguồn kinh phí riêng cho hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện, thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp đồng.
3. Hằng năm, Liên hiệp hội căn cứ vào nội dung, mức chi theo quy định pháp luật lập dự toán ngân sách để chi cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị trình thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Nội dung, mức chi và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo định mức chi quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
1. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội nội dung đã được UBND tỉnh giao cho Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Cung cấp dự thảo quy hoạch, chương trình, đề án, các tài liệu liên quan và phối hợp với Liên hiệp hội để tổ chức tư vấn, phản biện, giám định xã hội.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đặt hàng tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đặt hàng Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với quy hoạch, đề án, chương trình cụ thể thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ tư liệu, tài liệu liên quan, kịp thời thông tin, đảm bảo các điều kiện về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Hằng năm, Liên hiệp hội có trách nhiệm chủ trì, đề xuất danh sách những dự án, đề án, chương trình cụ thể trên địa bàn tỉnh cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội, trình UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
2. Tập hợp các chuyên gia trong và ngoài tỉnh am hiểu tình hình kinh tế – xã hội của địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên gia để tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được giao, được đề nghị và khi đề xuất.
4. Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các hội thành viên, các chuyên gia.
5. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
6. Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tài liệu của đề án, chương trình; bảo quản các phương tiện, kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Liên hiệp hội chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy định này. Định kỳ, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Liên hiệp hội tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
QUYẾT ĐỊNH 5/2021/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG | |||
Số, ký hiệu văn bản | 5/2021/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 01/04/2021 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 15/03/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bắc Giang |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |