QUYẾT ĐỊNH 539/QĐ-UBND VỀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 539/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 04 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 21/3/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 744/SNNPTNT ngày 26/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Như Điều 3 – Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo); – Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo); – Thường trực HĐND tỉnh; – CT, PCT UBND tỉnh; – UBMT Tổ Quốc Việt Nam tỉnh; – Các Hội: Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Nông dân tỉnh; Cựu Chiến binh tỉnh; – Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh; – VPUB: PCVP(NL), KGVX, NC, TH, CBTH; – Lưu: VT, NNTN (Inphong13 |
KT. CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 134/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, với những nội dung sau:
I. Mục tiêu
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP); giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. Kết quả cần đạt
– Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP xếp loại A, B đạt tối thiểu 98% trên tổng số cơ sở được thẩm định; 100% cơ sở thẩm định xếp loại C được tái kiểm.
– Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP được ký cam kết mới và tỷ lệ cơ sở được kiểm tra sau khi ký cam kết tăng 10% so với năm 2019.
– Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm qui định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả và tồn dư thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, ô nhiễm sinh học trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2019.
– Đến cuối năm, ít nhất 01 huyện, thị xã, thành phố có 01 sản phẩm/cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tham gia và được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng an toàn.
III. Các nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm triển khai đồng bộ Kế hoạch với Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 18/02/2019.
2. Tiếp tục rà soát, ban hành và hoàn thiện chính sách pháp luật trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm ATTP phù hợp và tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; tăng cường đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống. Hướng dẫn hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm chất lượng, an toàn.
4. Phối hợp với Báo, Đài, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh,… tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
5. Chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường giám sát, tiếp tục chuyển mạnh sang thanh tra đột xuất, xử lý kịp thời, nghiêm túc các vi phạm về an toàn thực phẩm.
6. Chủ động trong việc xử lý các sự cố mất an toàn; phối hợp với các sở, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong đầu tư sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản.
(Nội dung chi tiết và phân công thực hiện tại phụ lục đính kèm)
IV. Nguồn kinh phí
– Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN) và an toàn thực phẩm; Kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các cơ chế chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm.
– Đầu tư của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
– Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở y tế, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo phân công.
– Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (về Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện đúng thời gian quy định.
b) Sở Công Thương
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
c) Sở Y tế
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng đến chất lượng, ATTP và nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
– Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan giải quyết sự cố về ATTP.
d) Công an tỉnh
– Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo ATTP và buôn bán, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản để phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Cục Quản lý thị trường tỉnh
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Tổ chức các hoạt động công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
e) Sở Tài chính
Căn cứ các nhiệm vụ của Kế hoạch này, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất, kinh doanh để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng, ATTP.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm bảo ATTP của các bếp ăn tập thể, căng tin trong phạm vi quản lý.
– Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đến các bếp ăn tập thể, căng tin thực hiện lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
i) Các sở, ban, ngành có liên quan
– Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP.
– Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh, hướng dẫn UBMTTQVN và các hội đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn; Tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; Triển khai Chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh và UBMTTQ Việt Nam tỉnh số 6599/CTrPH-UBND-MTTQ ngày 26/10/2017, Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020, Chương trình phối hợp số 01/CTPH-UBND-HND-HLHPN ngày 31/7/2018 giữa UBND tỉnh với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2018-2020; Thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
– Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn, phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, không bỏ trống nhiệm vụ. Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
– Tập trung, khẩn trương chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
– Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp số 6599/CTrPH-UBND-MTTQ ngày 26/10/2017 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2017 – 2020; Chương trình phối hợp số 05/CTrPH-MTTQ-SYT-SNNPTNT-SCT ngày 05/12/2016 giữa Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công thương về thực hiện bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
– Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm.
– Xây dựng, mở rộng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, để áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú y.
– Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
2. Công tác báo cáo
Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch (trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện). Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ tổng hợp báo cáo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh; báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo danh mục báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP), được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tại công văn số 254/SNNPTNT ngày 13/02/2020 về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 17/4/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
I |
Công tác chỉ đạo, điều hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật | |||
1 |
Tham mưu trình UBND tỉnh hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tham mưu trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo thực hiện nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất, kinh doanh để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2020 |
3 |
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, các sản phẩm chủ lực tại địa phương. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2020 |
4 |
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Quyết định phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020 – 2022”. |
Sở Nông nghiệp và PTN (Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Quý II/2020 |
5 |
Tham mưu UBND, HĐND tỉnh xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Năm 2020 |
6 |
Tham gia góp ý các văn bản Quy phạm pháp luật, các văn bản liên quan đến công tác quản lý VTNN, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) |
Các cơ quan liên quan |
Khi có yêu cầu |
II |
Công tác tổ chức sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm an toàn, phát triển thị trường nông sản | |||
1 |
Đẩy mạnh, khuyến khích các cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP, ISO,…); Xây dựng, mở rộng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Xây dựng và nhân rộng sản xuất, kinh doanh theo chuỗi liên kết, giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP, gắn liền với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), thực hiện xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm, dán tem truy xuất nguồn gốc. |
– Sở Kế hoạch và đầu tư; – Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. |
– Sở Công Thương; – Sở Nông nghiệp và PTNT. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Theo kế hoạch |
III |
Công tác tuyên truyền, phổ biến và thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm | |||
1 |
Triển khai Chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh và UBMTTQ Việt Nam tỉnh số 6599/CTrPH-UBND-MTTQ ngày 26/10/2017, Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2017-2020, Chương trình phối hợp số 01/CTPH-UBND-HND-HLHPN ngày 31/7/2018 giữa UBND tỉnh với Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng, giai đoạn 2018-2020. |
UBMTTQVN tỉnh HLHPN tỉnh; HND tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP nông lâm thủy sản, các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, các quy định xử phạt hành chính, xử lý hình sự vi phạm quy định về ATTP. |
– Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công thương; Y tế; Công an tỉnh; – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
– Các Sở, ban ngành có liên quan; – Các cơ quan thông tin đại chúng. |
Thường xuyên |
3 |
Phối hợp với cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đầy đủ về công tác quản lý ATTP; công khai kết quả thẩm định, quản lý về điều kiện ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cơ sở vi phạm quy định về ATTP. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các phương tiện thông tin đại chúng |
Thường xuyên |
IV |
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm | |||
1 |
Thống kê, thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Quản lý các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, được UBND tỉnh phân công tại Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về việc Quy định phân cấp cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) – UBND các cấp: huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Lấy mẫu kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản; Kiểm lâm) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
3 |
Lấy mẫu giám sát thực phẩm nông, lâm, thủy sản và cảnh báo nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục QLCL nông lâm sản và thủy sản) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
4 |
Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống, truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Theo kế hoạch |
5 |
Thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: QLCL nông lâm sản và thủy sản; Thủy sản); – Công an tỉnh. |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Thường xuyên |
6 |
Triển khai Kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2017-2020). |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Thường xuyên |
7 |
Phối hợp, tổ chức kiểm tra, chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thực phẩm lưu thông, xuất, nhập khẩu theo quy định. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); |
Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường |
Khi có yêu cầu |
8 |
Chủ động thực hiện điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây nhập lậu, các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. | – Công an tỉnh;
– Cục Quản lý thị trường. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) |
Thường xuyên |
V |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực | |||
1 |
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); – UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
2 |
Kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2020 |
3 |
Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. |
– Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); – UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
4 |
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 6021/UBND-NNTN ngày 01/11/2019 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao kết quả xếp hạng trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP quy định tại Thông tư số01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thườngxuyên |
QUYẾT ĐỊNH 539/QĐ-UBND VỀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI | |||
Số, ký hiệu văn bản | 539/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 17/04/2020 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
An toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng Y tế |
Ngày ban hành | 17/04/2020 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Ngãi |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |