QUYẾT ĐỊNH 560/QĐ-BCĐTKCLQG VỀ KẾ HOẠCH TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG (UNCAC) DO BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/12/2020

BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT
CLQG PCTN ĐẾN NĂM 2020 VÀ
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN UNCAC
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 560/QĐ-BCĐTKCLQG

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG (UNCAC)

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo tng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Ban Chỉ đạo);

Theo đề nghị của Tng Thanh tra Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực hiUNCAC

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện UNCAC.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Th
ủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban c
a Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– Thành viên Ban Chỉ đạo;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: VT, BCĐTKCLQG (2b).

TRƯỞNG BAN

PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình

 

KẾ HOẠCH

TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN UNCAC
(Kèm theo Quyết định số 560/QĐ-BCĐTKCLQG ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ban Chỉ đạo tng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện UNCAC)

I. MỤC ĐÍCH

Tổng kết Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Chiến lược quốc gia “CLQG”) và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (gọi tắt là UNCAC) nhằm đánh giá toàn diện việc tổ chức triển khai thực hiện; đánh giá mức độ đạt được mục tiêu; việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong CLQG và Kế hoạch thực thi UNCAC trên phạm vi cả nước kể từ khi ban hành CLQG đến nay; làm rõ những kết quả đạt được, ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, yếu kém, vướng mc, khó khăn và nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; từ đó kiến nghị các nguyên tắc mục tiêu, giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện cho giai đoạn 2020 – hiệu quả cao.

II. YÊU CẦU

– Việc tổng kết CLQG và Kế hoạch thực thi UNCAC phải bảo đảm toàn diện và sâu sắc; trên cơ sở đánh giá cụ thể kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN tại Nghị quyết Trung ương 3, Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; tập trung đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược Quốc gia về PCTN đến năm 2020, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ), đng thời rà soát, đánh giá phù hp, tương thích pháp luật Việt Nam đối với Công ước Liên hp quốc về chống tham nhũng.

– Tổ chức tổng kết phải được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc, khoa học, tiết kiệm; phát huy dân chủ, tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan; dựa trên kết quả tự đánh giá, tổng kết của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả khảo sát, đánh giá của cấp trên đối với cấp dưới, đồng thời tham khảo ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp và các kết quả nghiên cứu, đánh giá có liên quan của các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế.

III. NỘI DUNG TỔNG KẾT

1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN, Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020, Chương trình hành động của Chính phủ về PCTN, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.

– Nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác PCTN; tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ, công chức trong PCTN;

– Các kết quả khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; hiệu quả và chất lượng thực hiện;

– Việc phổ biến, quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020, chương trình hành động của Chính phủ về PCTN, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng;

– Tình hình, kết quả và đánh giá việc tuyên truyền, phổ biến Chiến lược quốc gia PCTN, pháp luật về PCTN và Công ước Liên hp quốc về chống tham nhũng;

– Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính và những hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

2. Việc thực hiện các nhóm giải pháp

Nêu cụ thể những kết quả đã đạt được theo từng nhóm giải pháp, những việc chưa làm được, cũng như những khó khăn, hạn chế, tồn tại và phân tích rõ nguyên nhân; chú trọng phân tích sâu một số nội dung sau:

a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật

– Hoàn thiện và thực hiện công khai, minh bạch các quy định về quản lý kinh tế – xã hội phục vụ công tác PCTN trong các hoạt động: Công tác cải cách hành chính; quản lý, sử dụng đất đai, công sở; hoạt động mua sắm công và công tác thu, chi ngân sách; quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và nhân sự trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

– Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

– Các giải pháp đổi mới công nghệ quản lý và hạn chế tiêu dùng tiền mt;

– Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

b) Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ

– Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.

– Hoàn thiện và thực hiện các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức;

– Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;

– Thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;

– Thực hiện chính sách tiền lương hp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;

– Việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Thực hiện các quy định về minh bạch về tài sản thu nhập; việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;

– Việc thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

c) Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;

– Việc hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phòng, chống rửa tiền và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;

– Việc xử lý hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;

– Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm; việc triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công;

– Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;

– Hoàn thiện pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; nghiên cứu hoàn thiện quy định về thuế tài sản và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản; xây dựng.

d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát hiện, xử lý tham nhũng

– Hoạt động giám sát công tác PCTN; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật PCTN

+ Tình hình và kết quả hoạt động giám sát và hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong công tác PCTN;

+ Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác giám sát công tác PCTN, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

– Việc phát hiện, xử lý tham nhũng

+ Kết quả phát hiện tham nhũng qua công tác tự kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, truy tố, xét xử;

+ Kết quả xử lý hành vi tham nhũng: Xử lý cá nhân tham nhũng, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan;

+ Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác phát hiện và xử lý tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

– Công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng

+ Tình hình thiệt hại do tham nhũng gây ra;

+ Kết quả thu hồi tài sản và khắc phục thiệt hại do tham nhũng;

+ Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác thu hồi tài sản tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

– Mô hình tổ chức các cơ quan phòng, chống tham nhũng và sự phối hợp công tác giữa các cơ quan PCTN

+ Việc tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách, phân định trách nhiệm trong các cơ quan chức năng phòng, chống tham nhũng; việc xây dựng, kiện toàn đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra cấp bộ và Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ; việc thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN;

+ Công tác phối hợp của các cơ quan thanh tra, điều tra, viện kiểm sát, tòa án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong PCTN;

+ Đánh giá hiệu quả của mô hình tổ chức PCTN hiện nay, chất lượng, hiệu quả của đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN;

+ Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong việc kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng PCTN, trong việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

đ) Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng.

– Việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của tham nhũng, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN.

– Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác PCTN.

– Vai trò của báo chí, truyền thông trong công tác PCTN.

– Việc bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác PCTN.

3. Việc nội luật hóa, thực thi Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng (UNCAC) và công tác hợp tác quốc tế về PCTN

a) Nội luật hóa các quy định để đáp ng yêu cầu của Công ước

– Hoàn thiện chính sách hình sự trong xử lý tham nhũng;

– Về việc đàm phán, ký hiệp định với các nước, đề xuất điều kiện đáp ứng của Việt Nam để áp dụng phối hợp điều tra chung.

– Hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.

– Về chuyển giao người bị kết án, thi hành án, chuyển giao vụ án hình sự; hợp tác thực thi pháp luật và liên kết với các nước điều tra tham nhũng.

– Hoàn thiện các quy định về giám sát, kiểm tra và thực hiện các quy định về bí mật ngân hàng, tăng cường hoạt động thu thập thông tin tài chính, kiểm soát giao dịch tài chính đáng ngờ, chống rửa tiền.

b) Hoạt động hợp tác quốc tế về công tác PCTN

– Hợp tác với các nước trong việc dẫn độ, tương trợ tư pháp hình sự, dân sự, xét xử các tội phạm tham nhũng; về chuyển giao ngưbị kết án, thi hành án, chuyển giao vụ án hình sự.

– Hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản do tham nhũng, phòng chống rửa tiền, hợp thức hóa tài sản tham nhũng ở nước ngoài, PCTN trong khu vực ngoài nhà nước.

– Mô hình cơ quan PCTN của một số quốc gia trên thế giới.

– Hợp tác với các nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật và trao đổi thông tin về các tội phạm tham nhũng.

4. Đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của CLQG trong công tác PCTN; đánh giá việc thực hiện UNCAC; nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.

5. Kiến nghị đề xuất chiến lược PCTN giai đoạn 2020 – 2030.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

A. PHÂN CÔNG

1. Thanh tra Chính phủ, Thường trực Ban Chỉ đạo, giúp Ban Chỉ đạo xây dựng Đề cương tổng kết, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện tổng kết; tổng hợp kết quả, dự thảo Báo cáo tổng kết trên phạm vi toàn quốc.

2. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tiến hành tổng kết và báo cáo tổng kết theo Kế hoạch, Đề cương do Ban Chỉ đạo phê duyệt.

3. Một số bộ, ngành, cơ quan tổng kết, báo cáo chuyên đề về nội dung thuộc phạm vi chức năng, quản lý của bộ, ngành mình:

a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Trung ương, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và bộ, ngành có liên quan xây dựng chuyên đề “Thu hi ti đa tài sản bị tht thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế”.

b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, các bộ, ngành có liên quan xây dựng chuyên đề “Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ”.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan xây dựng chuyên đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, đầu tư, đầu tư công, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch”.

d) Ban Nội chính Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp xây dựng chuyên đề “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát hiện, xử lý tham nhũng”.

Các cơ quan chủ trì chủ động xây dựng Đề cương, Báo cáo tổng kết theo chuyên đề được giao.

B. THỜI GIAN

– T công tác hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương trong tháng 01 năm 2020.

– Các bộ, ngành, địa phương triển khai tổng kết hoàn thành trong tháng 3 năm 2021; gửi dự thảo báo cáo và số liệu tổng hợp kết quả thực hiện CLQG và Kế hoạch thực hiện UNCAC về cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo là Thanh tra Chính phủ, hoàn thành chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 năm 2021.

– Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức Hội nghị tổng kết gửi Báo cáo tng kết về Thanh tra Chính phủ hoàn thành chậm nhất vào tháng 4 năm 2021.

– Các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành các báo cáo chuyên đề. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 3 năm 2021.

– Ban Chỉ đạo trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện CLQG và Kế hoạch thực hiện UNCAC trong tháng 6 năm 2021.

– Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết thực hiện CLQG và Kế hoạch thực hiện UNCAC dự kiến trong tháng 7 năm 2021.

C. KINH PHÍ

– Các bộ, cơ quan trung ương bố trí kinh phí để triển khai hoạt động tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng UNCAC trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.

– Ủy ban nhân dân các tỉnh bố trí kinh phí để triển khai hoạt động tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng UNCAC trong dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

– Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; các đơn vị sự nghiệp được hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để thực hiện hoạt động tổng kết.

Trên đây là Kế hoạch tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng UNCAC. Ban Chỉ đạo yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện./.

QUYẾT ĐỊNH 560/QĐ-BCĐTKCLQG VỀ KẾ HOẠCH TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG (UNCAC) DO BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 560/QĐ-BCĐTKCLQG Ngày hiệu lực 30/12/2020
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Bộ máy nhà nước, nội vụ
Ngày ban hành 30/12/2020
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản