QUYẾT ĐỊNH 587/QĐ-UBND VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021 DO TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 05/03/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 587/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Công văn số 642/VPCP-KTTH ngày 26/01/2021 của Văn phòng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021; Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 299/SKHĐT- QHTH ngày 02/3/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 (bao gồm kế hoạch vốn năm 2020 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021) của tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chính sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện nghiêm, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ những tháng đầu năm 2021 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.

Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, ngành, địa phương và chủ đầu tư với quyết tâm cao nhất thực hiện mục tiêu giải ngân 100% vốn đầu tư công kế hoạch vốn năm 2021 (bao gồm kế hoạch vốn năm 2020 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2021).

Tập trung tháo gỡ và giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc đối với từng nguồn vốn, từng chương trình, dự án trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021, góp phần phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tạo động lực lan tỏa nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện đạt và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2021.

2. Yêu cầu

Các Sở, Ban, ngành, địa phương và các chủ đầu tư cần xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 của các cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị. Xác định rõ những khó khăn vướng mắc của đơn vị mình; đồng thời, chủ động chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

Từng đồng chí lãnh đạo, công chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành, địa phương và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về thẩm quyền, chức năng được giao trong lĩnh vực quản lý đầu tư công cần tập trung theo dõi tiến độ thực hiện của từng chương trình, dự án, phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, tham mưu kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tiếp tục xác định kết quả giải ngân vốn đầu tư công là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2021 của người đứng đầu và tập thể, cá nhân liên quan.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Về chỉ đạo công tác giải ngân vốn đầu tư công

Định kỳ hằng quý, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ chủ trì họp (hoặc đi kiểm tra thực tế) nghe các ngành, địa phương, chủ đầu tư báo cáo tình tình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án có mức vốn bố trí cao nhưng tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư thấp, giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong công tác giải ngân vốn đầu tư công; xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chậm thực hiện các thủ tục giải ngân vốn đầu tư công.

– Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc tiến độ giải ngân các dự án đầu tư công theo lĩnh vực được phân công và định kỳ hằng tháng bố trí lịch kiểm tra, làm việc với các địa phương, đơn vị có tỷ lệ giải ngân thấp, kịp thời tháo gỡ, giải quyết vướng mắc trong đầu tư công, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021

a) Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 thực hiện theo đúng quy định, hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ giải ngân; bảo đảm việc phân bổ vốn ngân sách nhà nước năm 2021 tuân thủ điều kiện, thủ tục, thứ tự ưu tiên bố trí vốn quy định tại: Luật Đầu tư công 2019; Nghị quyết số 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 129/2020/QH14 ngày 13/11/2020 của Quốc hội về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2021; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8/7/2020; Quyết định số 2185/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2021.

b) UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung phân bổ kế hoạch vốn năm 2021 trước ngày 31/3/2021 đối với kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2021 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 và nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2020. Trong trường hợp các địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được giao theo thời gian quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho các ngành, địa phương khác có nhu cầu bố trí kế hoạch vốn hoặc nộp trả ngân sách Trung ương trước ngày 30/6/2021 theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

2. Về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021

2.1. Thẩm quyền và trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch đầu tư công

Thẩm quyền và trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 67 Luật Đầu tư công năm 2019, cụ thể như sau:

a) UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 đối với vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý theo phân cấp nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch; gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.

b) HĐND các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau đây:

– Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương.

– Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương

c) UBND các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

2.2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021

Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định 40/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, cụ thể:

a) Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 vốn ngân sách Trung ương, trình UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

b) UBND các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.

c) Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021 giữa các dự án trong nội bộ ngành, địa phương trước ngày 15/11/2021.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021

Để thực hiện mục tiêu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 và kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 kéo dài, các Sở, Ban, ngành, địa phương và chủ đầu tư cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:

3.1. Các ngành, địa phương cần quyết liệt trong chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh thực hiện giải ngân vốn đầu tư công; chủ động rà soát và báo cáo các vướng mắc trong quá trình triển khai, đảm bảo đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ được phê duyệt.

Các dự án hoàn thành năm 2021: tập trung tối đa nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thiện các hạng mục công trình, hoàn thành công tác nghiệm thu, thanh toán và giải ngân vốn cho nhà thầu; khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình phê duyệt theo thẩm quyền.

Các dự án chuyển tiếp: tăng cường đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, đặc biệt là các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành, bàn giao trong năm 2021 nhằm phát huy hiệu quả đầu tư; tập trung hoàn thiện các thủ tục pháp lý, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để giải ngân cho nhà thầu.

Các dự án khởi công mới: đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư đúng quy định để đảm bảo thời gian giải ngân kế hoạch vốn và tiến độ thực hiện dự án.

Các dự án ODA: khẩn trương thực hiện các thủ tục đầu tư với Nhà tài trợ; nhanh chóng hoàn thành các thủ tục điều chỉnh, bổ sung dự án; rà soát lại nhu cầu kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021 để đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo đúng thời gian quy định và theo cam kết với nhà tài trợ.

3.2. Kiên quyết cắt giảm, điều chuyển kế hoạch vốn năm 2021 và kế hoạch vốn năm 2020 kéo dài

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính đẩy mạnh rà soát, tham mưu UBND tỉnh cắt giảm, điều chuyển kế hoạch vốn năm 2021 và kế hoạch vốn năm 2020 kéo dài (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn nước ngoài) của các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp, các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn được giao trong năm 2021 sang các dự án có khả năng giải ngân cao, có nhu cầu bổ sung vốn, cụ thể như sau:

Thường xuyên rà soát, chủ động tham mưu cắt giảm, điều chỉnh đối với các dự án do các đơn vị chủ động báo cáo đề nghị cắt giảm hoặc bổ sung vốn.

Trước ngày 31/07/2021, căn cứ vào tình hình giải ngân các nguồn vốn đến hết Quý II (hết ngày 30/6/2021), tiến hành tham mưu cắt giảm, điều chuyển các dự án có tỷ lệ giải ngân dưới 70% kế hoạch vốn năm 2020 kéo dài; các dự án có tỷ lệ giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn năm 2021 nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh được giao từ đầu năm (bao gồm vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát và tỉnh vay lại).

Trước ngày 15/11/2021, căn cứ tình hình giải ngân các nguồn vốn đến hết Quý III (hết ngày 30/9/2021), rà soát, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh kiên quyết thực hiện cắt giảm, điều chuyển kế hoạch vốn năm 2021 và kế hoạch vốn năm 2020 kéo dài, cụ thể như sau:

– Đối với kế hoạch vốn ngân sách tỉnh năm 2020 kéo dài: cắt giảm, điều chuyển đối với các dự án không giải ngân hết 100% kế hoạch vốn.

– Đối với kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2021: cắt giảm, điều chuyển các dự án được giao kế hoạch vốn từ đầu năm tại Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 có tỷ lệ giải ngân dưới 80% và các dự án được giao kế hoạch vốn trong năm giải ngân dưới 60% cho các dự án khác có khả năng giải ngân ngay sau khi bổ sung kế hoạch vốn hoặc nộp trả về ngân sách Trung ương theo quy định.

– Đối với kế hoạch vốn năm 2021 ngân sách tỉnh: cắt giảm, điều chuyển các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 tại Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 giải ngân dưới 70% kế hoạch vốn sang cho các dự án khác.

Ghi chú: Căn cứ theo tình hình thực tế trong năm 2021, quy định về thời hạn giải ngân sẽ thay đổi khi có văn bản quy định mới của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoặc của UBND tỉnh.

b) Trường hợp đến ngày 31/01/2022, các ngành, địa phương không giải ngân hết kế hoạch đầu tư công 2021 được giao, không có lý do bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022 theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Nghị định 40/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

c) Định kỳ hằng tháng Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo số liệu giải ngân vốn đầu tư công cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ rà soát, tham mưu điều chuyển kế hoạch vốn.

d) Các ngành, địa phương và các chủ đầu tư chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn năm 2021 và kế hoạch vốn năm 2020 kéo dài của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tỷ lệ giải ngân cao và có nhu cầu bổ sung vốn. Đồng thời xây dựng, đăng ký kế hoạch giải ngân chi tiết theo từng tháng đối với từng dự án, công trình, hạng mục công trình do đơn vị, địa phương làm chủ đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp nhằm tăng cường đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

3.3. Tập trung thực hiện công tác hoàn thiện hồ sơ thanh toán

a) Chủ đầu tư các dự án khẩn trương hoàn thiện hồ sơ tạm ứng, thanh toán; trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước, không để dồn khối lượng thanh toán vào cuối năm. Trường hợp các chủ đầu tư, Ban quản lý không thực hiện nghiêm chỉ đạo về nghiệm thu theo tiến độ hợp đồng, nhật ký công trình về lập hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước sau 04 ngày nghiệm thu từ 02 lần trở lên thì Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi, thông báo tạm dừng thanh toán chi phí Ban quản lý dự án (trừ các khoản chi lương và phụ cấp) và báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý.

Các chủ đầu tư phải thực hiện đúng biểu mẫu, nội dung hợp đồng quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng và Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình. Trong đó lưu ý các chi tiết: các bên thoả thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán; mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận vụ thể trong hợp đồng.

b) Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn kịp thời cập nhật dự toán chi đầu tư phát triển (bao gồm phần điều chỉnh, bổ sung trong năm) trên hệ thống Tabmis theo quy định; đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

c) Kho bạc Nhà nước tỉnh chỉ đạo các phòng nghiệp vụ trực thuộc và Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định hiện hành; giải quyết thanh toán ngay cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn đúng quy định tại Khoản 12 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, rút ngắn thời gian kiểm soát chi.

3.4. Chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công

a) Các Sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành tỉnh (Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế – dự toán công trình cấp tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng, chất lượng công trình theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán công trình cho cấp huyện. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan kiểm tra, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư công theo đúng quy định. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết kịp thời các trường hợp vượt thẩm quyền.

c) UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư (thẩm định, phê duyệt) của dự án theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan về những vướng mắc trong giải quyết các thủ tục đầu tư để kịp thời tháo gỡ; phối hợp chặt chẽ các chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công trên địa bàn.

d) Trên cơ sở quy chế làm việc và phân công công tác của UBND tỉnh, các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh được giao theo dõi, chỉ đạo Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình trọng điểm được giao trực tiếp theo dõi và các lĩnh vực phụ trách để thúc đẩy giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm 2021.

3.5. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, giám sát tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư công 2021

a) Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, hằng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công 2021 và kế hoạch vốn 2020 kéo dài theo đúng biểu mẫu quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong đó, đối với các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp, phải nêu rõ nguyên nhân, đề xuất hướng xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; trường hợp không đảm bảo tiến độ giải ngân phải đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn ngay cho các dự án khác có nhu cầu. Thời gian báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo quy định tại Điểm C Khoản 1 Điều 45 Nghị định 40/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

– Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo kết quả tình hình giải ngân tháng trước và ước tình hình giải ngân cả tháng báo cáo.

– Trước ngày 10 tháng đầu các quý, báo cáo chi tiết kết quả giải ngân quý trước.

– Trước ngày 10/7/2021, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của trong 6 tháng đầu năm 2021.

– Trước ngày 28/02/2022, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch (đối với trường hợp bất khả kháng đã được Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh quyết định).

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính định kỳ 01 tháng/01 lần tổng hợp kết quả giải ngân, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Định kỳ hằng tháng công khai số liệu về tỷ lệ giải ngân tổng vốn đầu tư công năm 2021 của từng Sở, Ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

c) Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo kịp thời số liệu giải ngân hằng tháng, quý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

3.6. Thực hiện nghiêm quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư

a) Các chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định về tạm ứng, thu hồi tạm ứng, báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của từng dự án theo đúng quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT- BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính.

b) Đối với các hợp đồng có bảo lãnh tiền tạm ứng: Trước khi bảo lãnh tạm ứng hết hiệu lực, chủ đầu tư có văn bản gửi nhà thầu đề nghị gia hạn bảo lãnh tạm ứng.

c) Kho bạc Nhà nước các cấp trên địa bàn thực hiện nghiêm chế độ quản lý, kiểm soát, báo cáo tình hình tạm ứng vốn đầu tư theo quy định; kịp thời báo cáo UBND các cấp để chỉ đạo, xử lý đối với các chủ đầu tư, các dự án vi phạm chế độ tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư.

3.7. Gắn công tác thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công với công tác thi đua khen thưởng và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị, địa phương và theo dõi, tổng hợp các tồn tại, vướng mắc, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền, đặc biệt tham mưu xử lý trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân gây chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Gửi danh sách các đơn vị, địa phương, chủ đầu tư chậm trễ trong việc giao vốn, giải ngân kế hoạch vốn không đảm bảo tiến độ, thẩm định hồ sơ không đảm bảo chất lượng, không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định,… cho Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh để làm căn cứ đánh giá cán bộ, tập thể, bình xét thi đua khen thưởng.

b) Kho bạc Nhà nước tỉnh: Rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xử lý các chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục giải ngân, thanh toán kế hoạch vốn và xử lý thu hồi số dư nợ tạm ứng quá hạn theo quy định

c) Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh: Căn cứ danh sách các đơn vị, địa phương, chủ đầu tư vi phạm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh cung cấp để xem xét trong việc đánh giá, không đề xuất xem xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân hằng năm và đột xuất; trong đó, lưu ý kết quả giải ngân dự án đầu tư công và số dư tạm ứng vốn đầu tư quá hạn là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2021 của tổ chức, cá nhân được phân công theo dõi.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, Ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh triển khai thực hiện:

– Xây dựng Kế hoạch của ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy nhanh theo chỉ đạo của UBND tỉnh, trong đó Xây dựng, đăng ký kế hoạch giải ngân chi tiết theo từng tháng đối với từng dự án, công trình, hạng mục công trình do đơn vị làm chủ đầu tư, quản lý dự án, phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, chuyên viên theo dõi từng công trình để tăng cường tăng cường trách nhiệm, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo từng dự án; định kỳ 2 tuần/01 lần báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính UBND tỉnh trên hồ sơ điện tử liên thông để theo dõi, chỉ đạo và xem xét, đánh giá kết quả công tác cuối năm.

– Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

– Là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương, chủ đầu tư triển khai thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao và tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định.

– Định kỳ và đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hành động cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, chủ đầu tư các dự án cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– VPCP, Bộ TC, Bộ KH&ĐT
– TTTU, TT HĐND tỉnh;
– CT và các PCT UBND tỉnh;
– CPVP; các phòng CV;
– Lưu: VT, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH


Lê Trí Thanh

QUYẾT ĐỊNH 587/QĐ-UBND VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2021 DO TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 587/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 05/03/2021
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Đầu tư
Ngày ban hành 05/03/2021
Cơ quan ban hành Quảng Nam
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản