QUYẾT ĐỊNH 64/QĐ-UBND NĂM 2021 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở NĂM 2020-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở NĂM 2020-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 154/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với người có công với cách mạng và hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện Kết luận số 12-KL/TU ngày 04/11/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2020-2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (Có nội dung Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Bộ Xây dựng (b/c); – TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c); – Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; – UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh (phối hợp); – Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; – VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB, KTTH; – Lưu: VT, KGVX(NTT). |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Vương Quốc Tuấn |
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở NĂM 2020-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 24/02/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã đẩy mạnh công tác giảm nghèo toàn diện, đã làm giảm nhanh số hộ nghèo từ 2,53% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015) năm 2016 xuống còn 1,20% năm 2020. Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận gia đình có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở như chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị hư hỏng, cũ nát không có điều kiện cải tạo.
Tính riêng từ năm 2015 đến nay, tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 2 giai đoạn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (giai đoạn 1 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; giai đoạn 2 theo chương trình riêng của tỉnh) với tổng số hộ được hỗ trợ là 2.375 hộ; tổng kinh phí đã hoàn thành giải ngân là 131,181 tỷ đồng (ngân sách tỉnh 92,53 tỷ đồng, quỹ vì người nghèo các cấp 28,50 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng chính sách là 10,15 tỷ đồng).
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh văn bản số 1811/UBND-KGVX ngày 01/6/2020 về việc rà soát đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả rà soát của UBND các huyện, thị xã, thành phố, hiện trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hộ nghèo có khó khăn về nhà ở cần được hỗ trợ.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XX về giảm nghèo; đồng thời tiếp tục huy động mọi nguồn lực, tìm ra những giải pháp, chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả của chương trình giảm nghèo, đảm bảo xóa nghèo bền vững, tiếp tục giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo; việc lập đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là cần thiết và cấp bách.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
Tập trung phấn đấu giải quyết cơ bản tình trạng nhà ở dột nát, hư hỏng nặng cho 195 hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh xong trong Quý IV năm 2021; đảm bảo sau khi hỗ trợ các hộ xây dựng được nhà ở an toàn, góp phần cải thiện cuộc sống ổn định, bền vững.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
– Bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước, đồng thời phù hợp với phong tục tập quán của địa phương và điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
– Huy động từ nhiều nguồn vốn xã hội để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh và quỹ vì người nghèo; hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng; hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
– Tổ chức tốt việc rà soát bình xét dân chủ sát thực từ cơ sở, đảm bảo đúng đối tượng, sự công bằng và giữ được đoàn kết trong từng địa bàn dân cư. Thực hiện phương châm ưu tiên theo thứ tự hộ khó khăn hơn làm trước.
3. Đối tượng được hỗ trợ
3.1. Đối tượng
– Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo đề án này phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ; có tên trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm phê duyệt đề án và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi đề án này được phê duyệt Quyết định này tối thiểu 05 năm.
3.2. Điều kiện
– Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
– Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
– Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm đề án này được phê duyệt nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
4. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở sau khi hỗ trợ
Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2) và theo phương châm “3 cứng” (nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng); đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, lốc, tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc.
5. Mức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ
Hỗ trợ theo Nghị quyết số 154/2015/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh:
– Hỗ trợ xây mới là 65 triệu đồng/nhà (trường hợp hộ nghèo là hội viên Hội Cựu chiến binh được hỗ trợ bằng mức xây mới của hộ người có công là 72 triệu đồng/nhà), trong đó:
+ Ngân sách của tỉnh hỗ trợ 53 triệu đồng/nhà.
+ Quỹ Vì người nghèo các cấp hỗ trợ 12 triệu đồng/nhà.
– Để tăng thêm hỗ trợ cho các hộ nghèo xây dựng nhà Đại đoàn kết, UBMTTQ cấp xã, Ban công tác Mặt trận tại địa bàn dân cư tích cực vận động các đoàn thể, gia đình, dòng họ, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ ngày công, kinh phí, tặng hộ nghèo các đồ dùng sinh hoạt…
6. Số lượng và nhu cầu vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
6.1. Tổng số hộ cần hỗ trợ là: 195 hộ
Danh sách và đối tượng hỗ trợ cụ thể do UBMTTQ các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm rà soát, phê duyệt; Ủy ban MTTQ tỉnh tổng hợp.
6.2. Nhu cầu vốn: 12,675 tỷ đồng (mười hai tỷ sáu trăm bảy mươi lăm triệu đồng), trong đó:
– Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh: 10,335 tỷ đồng;
– Hỗ trợ từ Quỹ vì người nghèo 3 cấp: 2,34 tỷ đồng;
Toàn bộ phần vốn trên được giải ngân trong năm 2021.
Bảng tổng hợp số lượng và nhu cầu vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
TT |
Địa phương |
Số lượng (hộ) |
Kinh phí hỗ trợ (triệu đồng) |
||
Tổng |
Trong đó |
||||
Ngân sách tỉnh (53tr/hộ) |
Quỹ Vì người nghèo (12tr/hộ) |
||||
1 |
TP Bắc Ninh |
4 |
260 |
212 |
48 |
2 |
TX Từ Sơn |
5 |
325 |
265 |
60 |
3 |
Huyện Tiên Du |
27 |
1.755 |
1.431 |
324 |
4 |
Huyện Yên Phong |
27 |
1.755 |
1.431 |
324 |
5 |
Huyện Quế Võ |
48 |
3.120 |
2.544 |
576 |
6 |
Huyện Thuận Thành |
29 |
1.885 |
1.537 |
348 |
7 |
Huyện Gia Bình |
25 |
1.625 |
1.325 |
300 |
8 |
Huyện Lương Tài |
30 |
1.950 |
1.590 |
360 |
|
Cộng |
195 |
12.675 |
10.335 |
2.340 |
7. Phân loại theo đối tượng ưu tiên:
– Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đem, tàn tật).
– Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số.
– Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
8. Tiến độ thực hiện:
Đề án được thực hiện trong năm 2021.
9. Quy trình và cách thức thực hiện
9.1. Xây dựng Đề án
– Trên cơ sở danh sách đề nghị của Ủy ban MTTQ cấp huyện, Ủy ban MTTQ tỉnh tổ chức thẩm tra, lập danh sách các hộ nghèo khó khăn về nhà có nhu cầu đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở về Sở Xây dựng.
– Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt và nhu cầu hằng năm của từng địa phương (theo danh sách thẩm tra của Ủy ban MTTQ tỉnh). Sở Xây dựng lập Đề án hỗ trợ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
9.2. Cấp kinh phí
– Giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và Quỹ “Vì người nghèo”: UBND tỉnh chuyển tiền hỗ trợ từ ngân sách tỉnh về Quỹ “Vì người nghèo” tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh phân bổ tiền hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và Quỹ “Vì người nghèo” tỉnh cho Quỹ “Vì người nghèo”cấp huyện theo Đề án; UBMTTQ cấp huyện cấp kinh phí tới UBMTTQ cấp xã để thực hiện; UBMTTQ cấp xã thực hiện quản lý, cấp phát, thanh, quyết toán việc xây dựng nhà ở theo từng giai đoạn xây dựng do Ban Giảm nghèo, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp xã tổng hợp đề xuất.
– Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
9.3. Thực hiện xây dựng nhà ở
UBMTTQ cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện; giao Ban Giảm nghèo, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở, vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn (Cao tuổi, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì UBND, UBMTTQ cấp xã vận động dòng họ xây dựng nhà ở, trong trường hợp dòng họ không có khả năng xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp xã, Ban Công tác Mặt trận Khu dân cư tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
– Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở tỉnh.
– Lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo đề án, hàng năm gửi Sở Tài chính để cân đối, bố trí kinh phí thực hiện.
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; UBMTTQ tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách thực hiện hỗ trợ theo Đề án được phê duyệt.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về hỗ trợ cải thiện nhà ở cho đối tượng hộ nghèo của tỉnh, thông tin thường xuyên về kết quả thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt.
4. Các Sở, ngành liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ, có kế hoạch phối hợp thực hiện theo nhiệm vụ Đề án.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
– Phối hợp rà soát cung cấp danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.
– Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc tiếp nhận, phân bổ, hoàn trả kinh phí khi có Quyết định của UBND tỉnh và khi có sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân.
– Tiếp tục đẩy mạnh vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”.
– Phối hợp với các cấp, các ngành trong việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
– Kiện toàn Ban Chỉ đạo hoặc Ban Điều phối thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở thuộc cấp quản lý để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo tại địa phương.
– Chỉ đạo công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo, khó khăn về nhà ở trên địa bàn; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định.
– Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm, kịp thời kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để trình các cấp, các ngành có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
– Ban Chỉ đạo cấp huyện định kỳ và thường xuyên phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân. Mọi vấn đề đều được đưa ra để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, người dân hiểu và cùng thực hiện với Nhà nước.
– Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Xây dựng và UBMTTQ tỉnh trước ngày 20 hàng tháng, ngày 20 của tháng cuối Quý, tháng cuối năm và đột xuất (nếu có).
– Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn:
+ Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cấp xã để thực hiện Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; tổ chức công bố, công khai rộng rãi các chính sách có liên quan đến Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
+ Chỉ đạo công tác bình xét đảm bảo dân chủ, công khai; niêm yết danh sách đối tượng được xét duyệt tại trụ sở UBND xã và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, làng, khu dân cư.
+ Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội tại địa phương giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất nguồn lực từ cộng đồng và khả năng vận động của hộ gia đình để khai thác các vật liệu như cát, đá, gỗ hoặc ngày công lao động để tiết kiệm giá thành xây dựng nhà ở, nâng cao chất lượng nhà.
+ Chỉ đạo các thôn, làng, khu phố:
Tổ chức phổ biến đến từng hộ gia đình dân cư trên địa bàn về các chủ trương, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; tổ chức bình xét, lập danh sách và kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo UBND cấp xã để tổng hợp, lập phương án chung của xã;
Trực tiếp tổ chức xây dựng và nghiệm thu từng công trình nhà ở được hỗ trợ tại địa phương./.
QUYẾT ĐỊNH 64/QĐ-UBND NĂM 2021 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở NĂM 2020-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH” | |||
Số, ký hiệu văn bản | 64/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 24/02/2021 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bất động sản Văn hóa |
Ngày ban hành | 24/02/2021 |
Cơ quan ban hành |
Bắc Ninh |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |