QUYẾT ĐỊNH 707/QĐ-TTG NĂM 2017 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 25/05/2017

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 707/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 – 2020” với các nội dung sau:

1. Mục tiêu

a) Thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt; cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; quốc phòng, an ninh; lĩnh vực độc quyền tự nhiên; ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vn, tài sản nhà nước.

b) Đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tập trung vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ; ngành, lĩnh vực mang tầm chiến lược, có tính dẫn dắt, định hướng xây dựng nền kinh tế tri thức, có hàm lượng công nghệ cao, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, tăng tỷ sut lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; kiện toàn nâng cao năng lực quản lý và năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế; hoạt động của doanh nghiệp nhà nước được quản lý, giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch, bình đng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

c) Tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, theo cơ chế thị trường.

d) Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Sớm tách chức năng đại diện chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương.

2. Nhiệm vụ

a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, khung khổ pháp lý về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước phù hợp với vị trí, vai trò và mục tiêu cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ được giao; đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

b) Hoàn thành cổ phần hóa 137 doanh nghiệp; phấn đấu đến hết năm 2020, Nhà nước chỉ giữ 100% vốn tại 103 doanh nghiệp (chưa bao gồm các công ty nông, lâm nghiệp, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Tng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Công ty mua bán nợ Việt Nam và Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, công ty thủy nông thực hiện sắp xếp theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) theo Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 – 2020 tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng lộ trình và tổ chức bán phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để phù hợp với tiêu chí tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đáp ứng ti thiu 250.000 tỷ đồng theo yêu cầu nguồn vốn cho kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội.

c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước: sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động.

d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp thua l, các dự án đầu tư không hiệu quả, hiệu quả thấp theo cơ chế thị trường và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân liên quan. Tập trung xử lý dứt điểm các tồn tại, yếu kém của 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương và tiếp tục rà soát đối với các dự án, doanh nghiệp khác.

đ) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp; hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn; xử lý dứt điểm tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

e) Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

3. Giải pháp

a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, tạo sự nhất trí cao trong toàn hệ thống chính trị để nâng cao hơn nữa nhận thức và có hành động quyết liệt, cụ thể trong thực hiện.

b) Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước:

– Rà soát các luật có liên quan như Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Luật Cán bộ, công chức; Luật Phá sản; Bộ luật Lao động và các quy định có liên quan để trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quá trình cơ cấu lại và vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhà nước thời gian tới.

– Về chính sách cổ phần hóa, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước:

+ Sửa đổi, bổ sung quy định về cổ phần hoá, thoái vốn, bán, giải thể, phá sản doanh nghiệp phù hợp với hệ thống luật mới ban hành. Trong đó:

Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước;

. Quy định các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ diện tích đất đang quản lý, sử dụng để lập và hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước thời điểm quyết định cổ phần hóa; thực hiện nghiêm cơ chế cho thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013.

. Bổ sung tiêu chí gắn với trách nhiệm và chế tài bảo đảm thực hiện cam kết đối với cổ đông chiến lược; các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đăng ký giao dịch, đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán sau khi phát hành cổ phiếu ln đầu theo quy định của pháp luật; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán để không xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để đổi mới quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.

. Nghiên cứu, quy định phương thức thoái vốn phù hợp với tình hình thị trường và thực tế hoạt động của doanh nghiệp như: Đấu giá bán cả lô toàn bộ phần vốn nhà nước; bổ sung quy định việc xác định giá khởi điểm khi tổ chức bán phần vốn nhà nước theo phương thức giao dịch khớp lệnh trên sàn giao dịch chứng khoán.

+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình sắp xếp và cổ phần hóa.

+ Phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, thị trường mua bán nợ để thúc đẩy cổ phần hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và huy động vốn.

– Về chính sách quản lý doanh nghiệp nhà nước:

+ Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong môi trường pháp lý chung, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã đầu tư. Doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh phải thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để tăng cường minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành; xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân nếu không thực hiện đúng quy định. Tăng cường giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.

+ Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vn vay của doanh nghiệp nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới.

+ Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh; bảo đảm người lao động có mức thu nhập hợp lý, doanh nghiệp có lãi, thu hút được nguồn lực của xã hội tham gia. Mở rộng chế độ đặt hàng, đu thu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Tách bạch giữa hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, quốc phòng, an ninh với hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng để doanh nghiệp thực sự chủ động trong trả lương, trả thưởng gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động; thu hút lao động có trình độ cao vào làm việc.

– Về chính sách quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước:

Hoàn thiện phân công, phân cấp việc thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Sớm xóa bỏ chức năng đạdiện chủ sở hữu của các bộ, ngành, địa phương đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp. Đồng thời có cơ chế, chế tài để các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ được phân công, phân cấp.

– Trong quá trình thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, các bộ, ngành, địa phương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước chủ động nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh, những vấn đề cần điều chỉnh liên quan đến thể chế, cơ chế, chính sách,

c) Tập trung hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong các năm 2016 – 2020. Nghiêm túc thực hiện đúng quy định của pháp luật và cơ chế thị trường trong cổ phần hoá, thoái vốn; không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản.

d) Để nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, từng tập đoàn kinh tế, tng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cn thực hiện các việc sau:

– Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phương án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 theo hướng:

+ Xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng cân đi và giải pháp về vốn đầu tư và năng lực, trình độ quản lý.

+ Rà soát, xác định nhiệm vụ, tập trung vào kinh doanh những ngành nghề kinh doanh chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh doanh chính.

+ Xây dựng phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, triển khai cơ cấu lại các doanh nghiệp thành viên để thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác, không đầu tư dàn trải, phân tán nguồn lực; tránh cạnh tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành viên kinh doanh cùng ngành nghề.

+ Tiếp tục đổi mới quản trị doanh nghiệp trên tất cả các mặt phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh, chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức cạnh tranh và phát triển bền vững. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ.

+ Kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện phần vốn nhà nước đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Sắp xếp lại, nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp; trọng tâm là đội ngũ lao động kỹ thuật với số lượng hợp lý, cơ cấu ngành nghề và bậc thợ tối ưu đối với từng công nghệ, dây chuyền, công đoạn, công việc, trên cơ sở đó nâng cao năng suất của từng người lao động và năng suất lao động tổng hợp của doanh nghiệp.

+ Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ; từng bước nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; thay thế dần các thiết bị, công nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên, vật liệu; từng bước loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để phát triển bền vững.

+ Bổ sung hoặc xây dựng ban hành các định mức kinh tế – kỹ thuật đối với các hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở để quản lý, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp.

+ Xây dựng lộ trình và thực hiện thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn góp, đảm bảo công khai, minh bạch, đem lại lợi ích cao nhất cho Nhà nước.

+ Xây dựng lộ trình để triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quy định của pháp luật hiện hành.

– Rà soát, xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo cơ chế thị trường. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ và sử dụng vốn vay, nhất là vay nợ nước ngoài.

Công ty mẹ – tập đoàn kinh tế/tổng công ty nhà nước phải tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên, thanh tra định kỳ việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, nhiệm vụ được giao, đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty con, cán bộ quản lý; kịp thời chấn chỉnh sai phạm. Nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của các công ty liên kết, thông qua người đại diện là cổ đông tham gia vào các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

đ) Xử lý dứt điểm các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo cơ chế thị trường; xem xét, thực hiện phá sản doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.

e) Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa thực hiện nghiêm quy định về đăng ký lưu ký, đăng ký giao dịch, đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã cổ phần hóa nghiêm túc thực hiện chuyển giao quyền đại diện về Tng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo đúng quy định.

g) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm, tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

h) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn và xử lý dứt điểm tồn tại để nâng cao hiệu quả hoạt động, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần tập trung chỉ đạo hoàn thành. Xử lý nghiêm lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không nghiêm túc thực hiện, không hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn và nhiệm vụ được giao trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp, không thực hiện báo cáo tiến độ triển khai cơ cấu lại theo quy định tại Quyết định này.

i) Tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước từ việc định hướng, chỉ đạo quán triệt đầy đủ các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước đến việc tổ chức thực hiện, giám sát quá trình cơ cấu lại theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Tài chính

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

+ Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn tới.

+ Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

+ Ban hành Nghị định về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (thay thế Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 nám 2013).

+ Ban hành Nghị định về cơ chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (thay thế Nghị định 06/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2015).

+ Ban hành Quyết định về Quy chế quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (thay thế Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012).

– Phối hợp với Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước triển khai thực hiện Quyết định này.

– Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 01 hàng năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tình hình triển khai thực hiện Quyết định này, kịp thời đề xuất xử lý những vấn đề nảy sinh.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

– Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật Doanh nghiệp về nội dung liên quan đến doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn tới.

– Trước ngày 25 tháng 6 năm 2017, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2016-2020.

– Trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (thay thế Nghị định 172/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

Nghị định 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước; Quyết định 35/2013/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 128/2014/NĐ-CP về bán, giao và chuyển giao: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).

c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

– Rà soát, tổng kết việc thực hiện Bộ luật Lao động về nội dung liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn tới.

– Rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

– Rà soát, hoàn thiện chính sách tuyển dụng, quản lý lao động, tiền lương tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế hợp đồng lao động.

d) Bộ Nội vụ

– Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật Cán bộ, công chức về nội dung cán bộ, công chức tham gia quản lý và đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, báo cáo Chính phủ đ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn tơi.

– Rà soát, hoàn thiện chính sách đối với người lao động dôi dư là cán bộ, công chức được cử tham gia quản lý và đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

– Rà soát, hoàn thiện chính sách về tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

đ) Bộ Tư pháp

– Rà soát, tổng kết việc thực hiện Luật Phá sản liên quan đến doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn tới.

– Tổ chức thẩm định hệ thống cơ chế chính sách liên quan đến cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo quy định.

e) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo:

+ Xây dựng danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2016 – 2020 thuộc phạm vi quản lý (gồm cả các tập đoàn kinh tế), trước ngày 10 tháng 6 năm 2017 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;

+ Xây dựng danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn, trước ngày 10 tháng 6 năm 2017 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

+ Nghiêm túc thực hiện cổ phần hoá và thoái vốn theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản và đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

– Trước ngày 31 tháng 8 năm 2017, phê duyệt phương án cơ cấu lại tng công ty, doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 thuộc phạm vi quản lý. Thẩm định phương án cơ cấu lại tập đoàn kinh tế và Tng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, trước ngày 31 tháng 8 năm 2017 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

– Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện phương án cơ cấu lại được phê duyệt và quy định tại Quyết định này.

– Chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai cơ cấu lại doanh nghiệp, cổ phần hóa, thoái vốn. Việc thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào các tổ chức tín dụng, ngân hàng thực hiện đồng bộ với đề án cơ cấu lại các ngân hàng thương mại.

– Chỉ đạo xử lý hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả theo cơ chế thị trường.

– Định kỳ trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tình hình, kết quả triển khai công tác cơ cấu lại, thoái vốn, cổ phần hóa của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định này.

– Trình Chính phủ hoặc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp theo phân công, phân cấp.

– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách để phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

g) Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước

– Trước ngày 31 tháng 7 năm 2017, trình cấp có thẩm quyền phương án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 theo quy định tại Quyết định này; tổ chức triển khai phương án cơ cấu lại sau khi được phê duyệt.

– Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lộ trình, kế hoạch thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn góp. Nghiêm túc triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên và thoái vốn tại các doanh nghiệp có vn góp theo đúng kế hoạch, tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.

– Công khai phương án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2020, lộ trình, kế hoạch thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn góp và kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi, đôn đốc.

– Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các các vướng mắc trong quá trình triển khai cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn.

– Xử lý hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các doanh nghiệp trực thuộc thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả theo cơ chế thị trường, xem xét, thực hiện phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Định kỳ trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp kết quả thực hiện phương án cơ cấu lại, tình hình thoái vốn và cổ phần hóa theo quy định tại Quyết định này.

h) Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp làm đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Quyết định này.

i) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện có kết quả Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn th;
– Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
– Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, PL, CN, NN;
– Lưu: VT, ĐMDN (3).XH

THỦ TƯỚNG

 

Nguyễn Xuân Phúc

QUYẾT ĐỊNH 707/QĐ-TTG NĂM 2017 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TRỌNG TÂM LÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020” DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 707/QĐ-TTg Ngày hiệu lực 25/05/2017
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Ngày ban hành 25/05/2017
Cơ quan ban hành Thủ tướng chính phủ
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản