QUYẾT ĐỊNH 798/QĐ-BGDĐT NĂM 2014 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016” DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục giai đoạn 2014 – 2016” với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng lực tổ chức pháp chế ngành giáo dục về tổ chức bộ máy và nhân lực. Xây dựng tổ chức pháp chế ngành giáo dục theo mô hình thống nhất được quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế (Nghị định số 55), tạo cơ sở pháp lý trong việc bố trí nguồn nhân lực, các điều kiện bảo đảm tổ chức triển khai đồng bộ công tác pháp chế trong ngành giáo dục; tạo sự chuyển biến cơ bản trong tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế ngành giáo dục, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục;
b) Hoàn thiện, nâng cao kiến thức về pháp luật; kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế theo quy định tại Nghị định số 55; đồng thời bổ sung kiến thức chuyên sâu, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác pháp chế trong ngành giáo dục.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện toàn về tổ chức pháp chế đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục bằng pháp luật, bảo đảm tính thống nhất, minh bạch, kỷ cương;
b) Hoàn thiện về tổ chức của Vụ Pháp chế Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển khai tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 55 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 48);
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức pháp chế các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học để đáp ứng yêu cầu sau một (01) năm phải được đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác pháp chế; sau năm (05) năm phải có trình độ cử nhân Luật (đối với cán bộ, công chức chưa có bằng cử nhân Luật) và đáp ứng yêu cầu trình độ, yêu cầu chuyên sâu cao trong một số lĩnh vực pháp luật cụ thể; thường xuyên cập nhật kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan cho người làm công tác pháp chế ngành giáo dục;
d) Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác pháp chế cho cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục theo hướng cung cấp các kỹ năng cần thiết trong các hoạt động về công tác xây dựng pháp luật; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
đ) Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác pháp chế ngành giáo dục.
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định về công tác pháp chế ngành giáo dục và nghiên cứu đề xuất mô hình hoạt động tổ chức pháp chế ngành giáo dục
a) Nghiên cứu xây dựng hệ thống văn bản quy định về công tác pháp chế ngành giáo dục; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trực tiếp triển khai thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất lượng hoạt động công tác pháp chế và đưa hoạt động công tác pháp chế ngành giáo dục vào nề nếp;
b) Xây dựng phương án, mô hình tổ chức pháp chế tại Vụ Pháp chế Bộ, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Trên cơ sở đó, đề xuất việc kiện toàn đối với từng loại hình tổ chức, bao gồm cả việc định hướng thành lập mới ở những đơn vị có tổ chức pháp chế mà chưa thành lập;
c) Nghiên cứu đề xuất kiện toàn mô hình tổ chức, bộ máy của Vụ Pháp chế Bộ để bảo đảm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 55 và Nghị định số 48. Thực hiện phân loại xếp nhóm và xác định mối quan hệ giữa các nhiệm vụ; định biên, mô tả vị trí làm việc của cán bộ, công chức trong Vụ;
d) Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức pháp chế tại các sở giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó xác định yêu cầu kiện toàn hoặc thành lập mới tổ chức pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 55 (bao gồm tiêu chí thành lập; mô hình tổ chức bên trong, mô tả vị trí làm việc làm cơ sở định biên người làm công tác pháp chế);
đ) Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức pháp chế tại các cơ sở giáo dục đại học, lựa chọn và xác định mô hình thích hợp để thực hiện trong đơn vị (có tổ chức pháp chế thuộc đơn vị, hoặc lồng ghép nhiệm vụ pháp chế với một đơn vị hiện có, hoặc bố trí người làm công tác pháp chế);
e) Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức pháp chế giáo dục tại các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 55.
2. Khảo sát đánh giá tình hình tổ chức bộ máy và người làm công tác pháp chế của ngành giáo dục
a) Tổng kết đánh giá mô hình tổ chức; năng lực, trình độ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế và kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Vụ Pháp chế Bộ, pháp chế các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Trên cơ sở đó, phát hiện những tồn tại, hạn chế và các yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện Nghị định số 55;
b) Xây dựng đề cương, thiết kế mẫu phiếu khảo sát đối với 04 nhóm đơn vị (Vụ Pháp chế Bộ; Pháp chế các sở giáo dục và đào tạo; các cơ sở giáo dục đại học; các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ) nhằm đánh giá những nội dung sau:
– Về mô hình tổ chức bộ máy;
– Về tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
– Về đội ngũ người làm công tác pháp chế;
c) Tiến hành khảo sát và tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát;
d) Tổ chức trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức pháp chế Bộ, ngành khác; toạ đàm, thảo luận về báo cáo đánh giá.
3. Xác định nhu cầu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ pháp chế ngành giáo dục
a) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế chưa có trình độ cử nhân Luật (một số kiến thức pháp luật cơ bản, các kỹ năng soạn thảo, góp ý văn bản, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật…) để đáp ứng yêu cầu theo quy định;
– Lập kế hoạch nhu cầu, chủ động xác định số người làm công tác pháp chế thuộc đối tượng quy định tham gia các lớp bồi dưỡng do Bộ Tư pháp tổ chức.
– Trường hợp cần thiết, có nhu cầu lớn, phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng riêng cán bộ, công chức ngành giáo dục;
b) Lập kế hoạch nhu cầu, xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức làm công tác pháp chế đi đào tạo cử nhân luật theo hai hình thức vừa làm vừa học hoặc văn bằng hai không ảnh hưởng đến nguồn lực thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của đơn vị.
c) Bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu trong một số lĩnh vực pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục nhằm đáp ứng với nhiệm vụ yêu cầu chuyên môn cao đặt ra;
– Nghiên cứu, xác định chủ đề, lĩnh vực có yêu cầu bồi dưỡng chuyên sâu như những chủ đề có tính bao quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xác định nội dung bồi dưỡng chuyên sâu; đối tượng, phương thức và xác định lịch trình thời gian bồi dưỡng thực hiện;
d) Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến công tác pháp chế
– Nghiên cứu, xác định chủ đề, lĩnh vực cần bồi dưỡng kỹ năng như soạn thảo văn bản; rà soát, hệ thống hoá và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật giáo dục; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; giải quyết bồi thường nhà nước, tham gia hoạt động tố tụng; kiểm soát thủ tục hành chính…
– Xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng; đối tượng, phương thức và xác định lịch trình thời gian bồi dưỡng.
4. Đổi mới việc bố trí, sử dụng cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục
a) Bảo đảm đủ số lượng cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của từng đơn vị;
b) Đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, xây dựng quy trình khi thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Quy trình này xác định rõ các yếu tố đầu vào bao gồm cả các điều kiện bảo đảm, sản phẩm đầu ra, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp;
c) Thu hút những cán bộ, công chức có nhiều kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực giáo dục, cán bộ, công chức có kinh nghiệm về kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế.
5. Xây dựng cơ chế đãi ngộ về tinh thần và vật chất đối với cán bộ làm công tác pháp chế ngành giáo dục
a) Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành theo hướng có chế độ, chính sách phù hợp với tính chất đặc thù của công tác pháp chế;
b) Đề xuất hình thức khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác pháp chế;
c) Xem xét việc tham mưu công tác xây dựng pháp luật, triển khai công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật….đúng tiến độ và có chất lượng là một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại trong công tác thi đua, khen thưởng lĩnh vực công tác pháp chế.
6. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác pháp chế ngành giáo dục
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế. Phấn đấu đến 2016, 100% cán bộ, công chức làm công tác pháp chế ngành giáo dục được tập huấn, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế;
b) Đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác pháp chế theo hướng xây dựng diễn đàn để trao đổi chuyển tài liệu lên trang thông tin điện tử để làm cơ sở dữ liệu dùng chung.
Mục tiêu của việc bồi dưỡng là nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ công tác pháp chế nhằm góp phần tăng cường năng lực cho đội ngũ này.
Vì vậy, yêu cầu của việc bồi dưỡng nghiệp vụ phải mang tính ứng dụng, sát thực tiễn, phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, kết hợp chặt chẽ giữa trang bị kiến thức lý luận và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Thời gian bồi dưỡng cập nhật kiến thức được thực hiện định kỳ, 2-3 đợt/năm. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn thực hiện theo Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế ngành giáo dục;
c) Xây dựng, hoàn chỉnh chương trình, tài liệu bồi dưỡng áp dụng cho cán bộ, công chức làm công tác pháp chế.
III. Kinh phí thực hiện
1. Dự toán kinh phí thực hiện Đề án từ 2014 đến 2016 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì là: 3.850.000.000,00 đồng (Ba tỷ, tám trăm năm mươi triệu đồng chẵn), được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước.
Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Đề án đã được phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án gửi Vụ Kế hoạch Tài chính tổng hợp.
Trong đó:
a) Năm 2014:
– Nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức pháp chế tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ nhằm xác định yêu cầu kiện toàn hoặc thành lập mới tổ chức pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 55;
– Đánh giá về mô hình tổ chức pháp chế ngành giáo dục; tình hình thực hiện công việc, nhiệm vụ, năng lực, trình độ người làm công tác pháp chế giáo dục tại các đơn vị.
– Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác pháp chế;
– Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế ngành giáo dục;
– Biên soạn tài liệu tập huấn về công tác pháp chế dùng cho học viên các lớp tập huấn về công tác pháp chế;
Kinh phí dự kiến: 1.000.000.000,00 đồng
b) Năm 2015:
– Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế chưa có trình độ cử nhân Luật và bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu trong một số lĩnh vực pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục nhằm đáp ứng với nhiệm vụ yêu cầu chuyên môn cao đặt ra;
– Phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng riêng cán bộ, công chức pháp chế ngành giáo dục và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế;
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy định về công tác pháp chế của ngành giáo dục;
– Xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử của các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch và mẫu văn bản điện tử của các loại văn bản hành chính thông thường;
– Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, theo dõi đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp chế theo quy định;
Kinh phí dự kiến: 1.250.000.000,00 đồng
c) Năm 2016
– Bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu trong một số lĩnh vực pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục nhằm đáp ứng với nhiệm vụ yêu cầu chuyên môn cao đặt ra;
– Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác pháp chế;
– Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, theo dõi đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp chế theo quy định;
– Xây dựng Đề án định hướng thành lập, kiện toàn tổ chức pháp chế ngành giáo dục (tổ chức riêng, tổ chức ghép hoặc bố trí người làm công tác pháp chế) tại các các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
Kinh phí dự kiến: 1.600.000.000,00 đồng.
2. Kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương do ngân sách địa phương bố trí. Hằng năm, sở giáo dục và đào tạo căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì, phối hợp với sở tài chính lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3. Kinh phí thực hiện Đề án đối với Học viện Quản lý giáo dục, trường Cán bộ quản lý giáo dục TPHCM và các cơ sở giáo dục đại học căn cứ các nội dung hoạt động của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động huy động nguồn lực và lồng ghép với các hoạt động có liên quan của các chương trình khác để bảo đảm kinh phí thực hiện đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Hoàn thiện khung pháp lý quy định về công tác pháp chế ngành giáo dục và nghiên cứu đề xuất mô hình hoạt động tổ chức pháp chế ngành giáo dục;
b) Nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống văn bản quy định về công tác pháp chế ngành giáo dục;
c) Nghiên cứu đề xuất kiện toàn mô hình tổ chức, bộ máy của Vụ Pháp chế Bộ để bảo đảm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế;
d) Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp nhu cầu; căn cứ chương trình, kế hoạch được thông báo cử cán bộ, công chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo tham gia các lớp bồi dưỡng do Bộ Tư pháp tổ chức; phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp để tổ chức các lớp bồi dưỡng riêng cán bộ, công chức pháp chế ngành giáo dục;
đ) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác pháp chế;
e) Biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế;
f) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, theo dõi đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của Bộ về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp chế theo quy định;
g) Phối hợp với Học viện Quản lý giáo dục và Trường cán bộ quản lý giáo dục TPHCM tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế;
h) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng phần mềm mẫu văn bản điện tử của các văn bản quy phạm pháp luật và mẫu văn bản điện tử của các loại văn bản hành chính thông thường.
2. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Phối hợp với Vụ Pháp chế khảo sát đánh giá tình hình tổ chức bộ máy và người làm công tác pháp chế của ngành giáo dục;
b) Nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 55;
c) Sửa đổi, bổ sung Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế.
3. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch – Tài chính
Bố trí ngân sách hàng năm cho các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án theo quy định.
4. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ, các sở giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học
a) Phối hợp với Vụ Pháp chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện khảo sát, đánh giá về tình hình thực hiện công việc, nhiệm vụ pháp chế và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế tại đơn vị;
b) Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức làm công tác pháp chế chưa có bằng cử nhân luật được tham gia đào tạo cử nhân luật để đáp ứng yêu cầu sau năm (05) năm kể từ ngày Nghị định 55/2011/NĐ-CP có hiệu lực phải có bằng cử nhân Luật;
c) Nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức pháp chế tại đơn vị và xây dựng Đề án định hướng thành lập, kiện toàn tổ chức pháp chế ngành giáo dục (tổ chức riêng, tổ chức ghép hoặc bố trí người làm công tác pháp chế);
d) Bố trí, tạo điều kiện để cán bộ, công chức làm công tác pháp chế tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế; lập danh sách cử người tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế theo thông báo của Học viện Quản lý giáo dục và Trường cán bộ quản lý giáo dục TPHCM;
đ) Phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra việc thực hiện pháp luật, theo dõi đánh giá việc thi hành pháp luật, tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm của đơn vị về đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp chế theo quy định;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và Thủ trưởng các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG Phạm Mạnh Hùng |
QUYẾT ĐỊNH 798/QĐ-BGDĐT NĂM 2014 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC PHÁP CHẾ NGÀNH GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2014 – 2016” DO BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 798/QĐ-BGDĐT | Ngày hiệu lực | 10/03/2014 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giáo dục - đào tạo Bộ máy nhà nước, nội vụ |
Ngày ban hành | 10/03/2014 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giáo dục vào đào tạo |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |