QUYẾT ĐỊNH 870/QĐ-UBND NĂM 2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 06/05/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 870/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 06 tháng 5 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT , ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2021-2030”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 60/TTr-SNN&PTNT ngày 20/4/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2022-2030” (kèm theo Kế hoạch số 39/KH-SNN&PTNT ngày 20/4/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
– Như điều 3;
– Bộ NN&PTNT;
– TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
– Ủy ban MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
– TT. UBND tỉnh;
– LĐVP. UBND tỉnh;
– Phòng KT-NV, TTTH-CB;
– Lưu: VT, 4.03.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Liệt

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 39/KH-SNN&PTNT

 Vĩnh long, ngày 20 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung

Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại, góp phần bảo vệ sự an toàn, tính mạng và sức khoẻ người dân.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Quản lý được 70% số hộ nuôi chó, mèo trong giai đoạn 2022-2025; trên 90% trong giai đoạn 2026-2030.

b) Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022-2025 và 80% trong giai đoạn 2026-2030.

cXây dựng thành công ít nhất 03 cơ sở an toàn dịch bệnh cấp xã, phường.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

2.1. Thông tin, tuyên truyền

a) Nội dung thông tin, tuyên truyền

– Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh dại ở người và động vật.

 Chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại chó, mèo.

 Các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại.

 Xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

  Các nội dung và tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh dại giai đoạn 2022-2030.

b) Phương thức thông tin, tuyên truyền

 Truyền thông qua các chương trình truyền hình, phát thanh tỉnh, huyện, xã; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

 Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở;cấp phát tài liệu tuyên truyền về phòng, chống bệnh Dại.

 Truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.

 Phát động và hưởng ứng Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm.

– Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.

c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền

Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm trước mùa nắng nóng, trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại.

2.2. Quản lý đàn chó, mèo

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.

b) Chính quyền địa phương

Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi chó, mèo tại địa phương.Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.

Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.

2.3. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo

a) Đối tượng tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).

b) Loại vắc xin: Căn cứ vào khuyến cáo của Cục Thú y hàng năm, chi cục lựa chọn loại vắc xin Dại sử dụng tiêm phòng cho đàn chó, mèo.

c) Thời gian tiêm phòng: Hằng năm, ưu tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè. Tổ chức tiêm vắc xin dại cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022-2025; tiêm vắc xin dại cho trên 80% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026-2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh. Ước tổng đàn chó và số liều vắc xin dự kiến tiêm phòng/năm và trong giai đoạn 2022-2030.

2.4. Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh dại

Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về phòng, chống bệnh dại; quy định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông; các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa chó không có rọ mỗm ra nơi công cộng, không thực hiện tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo…

Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ mua vắc xin Dại và tổ chức tiêm phòng miễn phí cho đàn chó, mèo.

Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẽ thông tin bệnh Dại và triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

2.5. Giám sát bệnh Dại trên động vật

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

Nhân viên thú y cấp xã, các cơ quan thú y có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu huỷ động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh dại theo quy định..

bGiám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng(giám sát chủ động)

Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thuỷ sản phối hợp với Cục Thú y tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại.

2.6. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh

UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa phương, của doanh nghiệp, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Chọn những nơi tập trung đông dân cư, nơi có khu du lịch,.. xây dựng cơ sở an toàn bệnh dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh dại thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT .

Xây dựng thí điểm 01 Vùng an toàn dịch bệnh Dại và 03 cơ sở an toàn dịch bệnh Dại.

Tổ chức tiêm phòng và thí điểm đeo thẻ (vòng đeo cổ) cho chó được tiêm phòng vắc xin dại trong vùng an toàn bệnh Dại.

2.7. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo

Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó trong tỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp theo quy định của pháp luật về thú y theo Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT , ngày 30/6/2016 Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

2.8. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh dại, tiêu huỷ động vật mắc bệnh dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu huỷ bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở

Hướng dẫn thực hiện tiêu huỷ ngay động vật mắc bệnh. Tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại.

Thực hiện tiêm vắc xin dại để phòng, chống dịch bệnh. Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu huỷ bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh dại. Theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định.

Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định.

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh dại.

Thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh dại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

3.1 Kinh phí cấp tỉnh: 10.098.000.000 đồng(Đính kèm phụ lục chi tiết kinh phí)

(Bằng chữ:Mười tỷ không trăm chín mươi tám triệu đồng).

3.2. Kinh phí cấp huyện:

Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm những nội dung chính:

Tổ chức quản lý đàn chó, mèo, tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn giai đoạn 2022-2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026-2030; hỗ trợ chi trả công tiêu huỷ chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; chi trả kinh phí chủ động, bị động lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí tiêm phòng vắc xin và huyết thanh kháng dại cho cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch Dại chó ở địa phương theo các quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, các cơ quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dại giai đoạn từ năm 2022 – 2030 và hàng năm. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:

4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo Cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh:

– Tham mưu xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ quan, đơn vị và người nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.

– Tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả Chương trình liên quan đến quản lý đàn chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; tổ chức phòng, chống bệnh dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại cho động vật.

– Tổ chức giám sát vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ với bệnh dại.

– Đôn đốc, giám sát, kiểm tra các địa phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Kế hoạch; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.

– Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi.

– Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh Dại và thông báo đến các địa phương để có kế hoạch ứng phó phù hợp.

– Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh về phòng chống bệnh Dại.

– Phối hợp với ngành y tế, các đơn vị liên quan thuộc Sở NN&PTNT và các Phòng NN&PTNT, Phòng Kinh tế triển khai thực hiện Kế hoạch.

4.2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách để thực hiện kế hoạch.

4.3. Sở Y tế

Chủ trì, tham mưu, đề xuất, xây dựng các chiến lược, chính sách về phòng, chống bệnh Dại trên người.Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các địa phương thực hiện Kế hoạch.

4.4. Sở Giáo dục và đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở y tế tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.

4.5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh

Phối hợp ngăn chặn, vận chuyển chó mèo trái phép.

4.6. Sở Công thương

Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển chó mèo không rõ nguồn gốc trên thị trường.

4.7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030.

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thông đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch bệnh dại, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh.

4.8. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

a) Cấp huyện:

– Xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh Dạitrên địa bàn, trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh dại. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.

– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính.

– Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại.

b) Cấp xã:

– Thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính.

– Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4.9. Tổ chức cá nhân nuôi chó, mèo

Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc xin phòng dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu huỷ con vật, thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vận dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt đễ theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc xin Dại chó chó, mèo khoẻ mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mỗ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải trả kinh phí lấy mẫu bệnh dại theo quy định.

4.10. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo

Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.

V. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

5.1. Ngân sách cấp tỉnh

Chi cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao gồm: mua vắc xin Dại và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành vi rút bệnh Dại; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại thí điểm; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy chó, mèo, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chốngbệnh Dại của địa phương ở cấp tỉnh;

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh Dại vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.

5.2. Ngân sách cấp huyện

Chi cho các hoạt động của tuyến huyện (theo phân cấp về cơ chế tài chính), bao gồm: chi phí Ban chỉ đạo, các hoạt động phòng, chống dịch tại địa phương; tổ chức quản lý đàn chó, mèo, tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin dại; hỗ trợ chi trả công tiêu huỷ chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí tiêm phòng vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết cấp huyện.

5.3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm chi trả tiền công tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ). Chủ động vệ sinh, tiêu độc khử trùng tiêu độc khi có dịch bệnh xảy ra.

Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh dại.

Kinh phí của người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban chỉ đạo phòng, chống dịch huyện, thị xã, thành phố để xem xét, giải quyết.

 


Nơi nhận:
– Bộ NN&PTNT (để b/c);
– UBND tỉnh (để b/c);
– Sở, ban ngành ở phần tổ chức thực hiện;
– UBND huyện,TX,TP (chỉ đạo);
– Ban Giám đốc Sở (để b/c);
– Chi cục CNTY&TS (thực hiện);
– Lưu: VT, KH-TH.

KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

QUYẾT ĐỊNH 870/QĐ-UBND NĂM 2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2022-2030
Số, ký hiệu văn bản 870/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 06/05/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 06/05/2022
Cơ quan ban hành Vĩnh Long
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản