QUYẾT ĐỊNH 938/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 09-NQ/TU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ, GIAI ĐOẠN 2021-2025 DO TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 21/06/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 938/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 22/4/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021 – 2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 804/SKHĐT-ĐKKD ngày 04/6/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021 – 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Đỗ Thị Minh Hoa

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 22/4/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, giai đoạn 2021 – 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 09).

2. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là sở, ban, ngành, địa phương) và các đơn vị liên quan tập trung tổ chức triển khai nghiêm túc, đồng bộ, sâu sát, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09 tại cơ quan, đơn vị.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

Thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 09-NQ/TU, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Liên minh Hợp tác xã tỉnh cụ thể hóa và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, cụ thể như sau:

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

– Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình; xác định phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên.

– Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao năng lực quản lý, điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tại cơ quan, đơn vị.

2. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bản chất, mô hình hợp tác xã kiểu mới; vị trí, vai trò của kinh tế tập thể trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh

a) Các sở, ban, ngành, địa phương

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bản chất của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã cho cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, người dân; xác định rõ việc phát triển kinh tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.

– Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào mục tiêu kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hằng năm; thường xuyên rà soát, phát hiện các mô hình kinh tế tập thể hợp tác xã hoạt động hiệu quả để đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức tôn vinh, khen thưởng kịp thời.

b) Thường trực Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh tổ chức đăng tải nội dung Nghị quyết số 09 trên trang Bản tin kinh tế tập thể; tăng cường đăng tải các bài viết tuyên truyền về Luật Hợp tác xã năm 2012, nêu gương các điển hình về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 09 đến các tầng lớp Nhân dân; định hướng, tuyên truyền, mở các chuyên mục trên báo, đài, nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân về chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế nông thôn.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 09 đến bộ phận chuyên môn, đoàn thể cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Thời gian hoàn thành trong tháng 8/2021.

e) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến về các nội dung của Nghị quyết số 09. Xây dựng các chuyên đề tuyên truyền sâu rộng về ý nghĩa, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đã nêu trong Nghị quyết số 09.

3. Vận dụng triển khai có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

a) Các sở, ban, ngành, địa phương

– Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã 2012 và văn bản pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng,…); cập nhật bổ sung quy định mới, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững.

– Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã tại các đơn vị, địa phương. Chủ động cân đối và bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng của từng đơn vị.

– Chuẩn bị các nội dung tổng kết, đánh giá kết quả 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian hoàn thành trong tháng 8/2021.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

– Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025; Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 – 2025”.

– Rà soát, đề xuất sửa đổi, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; nghiên cứu, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

– Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012. Thời gian hoàn thành trong tháng 8/2021.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường

– Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các trình tự thủ tục về đất đai, môi trường đảm bảo thống nhất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường; tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho hợp tác xã và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường nhanh gọn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

– Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất nông nghiệp theo cơ chế hoạt động của hợp tác xã.

– Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, địa phương được giao chủ trì, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách, đề án, phương án, chủ trương đầu tư đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

d) Liên minh Hợp tác xã tỉnh

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025. Thời gian hoàn thành trong năm 2021.

– Rà soát, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ nguồn nhân lực của các hợp tác xã; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ nguồn nhân lực cho hợp tác xã.

4. Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã

a) Các sở, ban, ngành, địa phương

– Tập trung bố trí và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị; nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cải thiện tiềm lực tài chính và quy mô cho hợp tác xã.

– Quan tâm, hỗ trợ để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao khả năng huy động vốn và tiếp cận nguồn lực cho hợp tác xã.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

– Chủ trì xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp hằng năm và giai đoạn 2021 – 2025 gắn với mục tiêu, nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp và chương trình xây dựng nông thôn mới.

– Triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; tập trung hướng dẫn, xử lý vướng mắc về thủ tục hồ sơ đối với hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu thụ sản phẩm.

c) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn chế độ kế toán cho các hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển.

d) Sở Công Thương

Quan tâm, hỗ trợ hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ theo Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 07/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 – 2025; Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 – 2025 và Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 – 2025.

e) Liên minh Hợp tác xã tỉnh

– Hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn phát triển hợp tác xã và củng cố kiện toàn lại các hợp tác xã tổ chức hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012; thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã.

– Tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

– Hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức, củng cố lại hoạt động theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn, nâng cao mức vốn góp; tuyên truyền, vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới.

– Xử lý, giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã hoạt động hình thức và không đúng Luật Hợp tác xã năm 2012.

5. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã

a) Các sở, ban, ngành, địa phương

– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đối với ngành, lĩnh vực được phân công và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; tăng cường củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; bố trí đơn vị, công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.

– Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động của hợp tác xã.

– Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

– Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.

– Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; học tập, tiếp thu kinh nghiệm của các quốc gia và địa phương trong nước có phong trào kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển mạnh, đem lại hiệu quả cao, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

– Nâng cao vai trò trách nhiệm là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh và chức năng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ban chỉ đạo trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển hợp tác xã.

– Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cân đối, bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025.

– Trên cơ sở Đề án Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025 tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh kế hoạch mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hằng năm; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết, tổng kết theo quy định.

c) Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể các huyện, thành phố

– Rà soát, kiện toàn lại cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể ở các huyện, thành phố là Phòng Tài chính – Kế hoạch để thống nhất, đồng bộ xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành. Thời gian hoàn thành đến tháng 8/2021.

– Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hằng năm và giai đoạn 2021 – 2025 sát với điều kiện yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Tăng cường trách nhiệm của các thành viên trong Ban Chỉ đạo; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

d) Liên minh Hợp tác xã tỉnh

– Tiếp tục phát huy vai trò, hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh, hỗ trợ các hợp tác xã thực hiện các thủ tục vay vốn theo quy định, tạo điều kiện cho hợp tác xã mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.

– Xây dựng đề án chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

– Tham mưu cho Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể cấp huyện xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hằng năm và giai đoạn 2021 – 2025 sát với điều kiện yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Thành lập tổ công tác và phân công cán bộ chuyên trách ở địa phương để thực hiện chức năng hỗ trợ, tư vấn cho hợp tác xã phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, tham gia các chương trình, đề án hỗ trợ của Nhà nước.

6. Củng cố, nâng cao trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh

– Tăng cường nguồn lực về cơ sở vật chất, bố trí kinh phí cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn hợp tác xã phát triển.

– Nâng cao trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ.

– Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn, nội dung trọng tâm như: Công tác tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã; xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới; hỗ trợ hợp tác xã ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.

– Đề xuất, khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; kịp thời đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhân rộng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động này; đồng thời chỉ đạo triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình hành động này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cần thiết để tập trung chỉ đạo, đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

QUYẾT ĐỊNH 938/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 09-NQ/TU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ, GIAI ĐOẠN 2021-2025 DO TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 938/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 21/06/2021
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Ngày ban hành 21/06/2021
Cơ quan ban hành Bắc Kạn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản