THÔNG TƯ 101/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 101/2007/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2007 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS được thành lập nhằm mục đích huy động sự đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh.
2. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập, quản lý và điều hành; Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập và giao cho Sở Y tế quản lý và điều hành.
3. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các khoản hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
4. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
II. QUẢN LÝ NGUỒN THU CỦA QUỸ
1. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:
a) Các khoản đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ lần đầu khi mới thành lập theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để chi cho một số hoạt động: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.
c) Hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Công tác quản lý nguồn thu:
a) Đối với các khoản tài trợ có địa chỉ cụ thể:
– Đối với khoản tài trợ bằng hiện vật: Quỹ có trách nhiệm chuyển đến người nhiễm HIV/AIDS theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ uỷ quyền.
– Đối với khoản tài trợ bằng tiền được nộp vào tài khoản của Quỹ để theo dõi và chuyển đến người nhiễm HIV/AIDS theo địa chỉ mà tổ chức, cá nhân tài trợ uỷ quyền.
b) Đối với các khoản tài trợ không có địa chỉ cụ thể:
– Đối với các khoản tài trợ bằng hiện vật xử lý như sau:
+ Đối với khoản tài trợ bằng thuốc kháng HIV: Quỹ tổ chức tiếp nhận, hạch toán ghi tăng nguồn thu của Quỹ theo mức giá của nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ không xác định giá, cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định giá theo quy định. Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định cấp thuốc cho các cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS (bao gồm: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm chữa bệnh – giáo dục- lao động xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, trung tâm nuôi dưỡng trẻ em nhiễm HIV/AIDS).
Cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được cấp thuốc kháng HIV khi sử dụng phải theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, thực hiện quyết toán với Quỹ cả về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành.
+ Đối với các khoản tài trợ bằng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật và dụng cụ y tế: Cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức đánh giá lại tài sản để làm căn cứ hạch toán ghi tăng nguồn thu của Quỹ. Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định cấp cho cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS sử dụng.
Việc cấp tài sản phải có biên bản bàn giao giữa cơ quan quản lý Quỹ, đại diện có thẩm quyền của Quỹ và cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS. Cơ sở trực tiếp quản lý, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được cấp tài sản có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng đúng mục đích số tài sản được cấp.
– Đối với các khoản đóng góp, tài trợ bằng tiền được nộp vào tài khoản của Quỹ để quản lý và sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
c) Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ lần đầu từ ngân sách nhà nước:
Sau khi có quyết định thành lập Quỹ và Điều lệ hoạt động của Quỹ, cơ quan quản lý Quỹ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định cụ thể kinh phí hỗ trợ Quỹ lần đầu để chi cho một số hoạt động như: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS: Hàng năm, căn cứ vào hiệu quả hoạt động của Quỹ, cơ quan quản lý Quỹ phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp xác định mức hỗ trợ Quỹ theo nội dung cụ thể để bố trí trong dự toán của Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
III. SỬ DỤNG QUỸ
1. Chi hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:
a) Đối với Quỹ ở Trung ương:
– Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tuyến Trung ương, bao gồm:
+ Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị.
– Hỗ trợ Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp cần thiết.
b) Đối với Quỹ ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
– Hỗ trợ các đối tượng nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ.
– Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của địa phương, bao gồm:
+ Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị.
– Hỗ trợ cho vợ hoặc chồng, con của người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện hộ nghèo, về:
+ Chi phí xét nghiệm HIV đối với vợ hoặc chồng và con của người nhiễm HIV/AIDS.
+ Chi phí tư vấn, cung cấp các tài liệu hướng dẫn chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng đồng.
– Hỗ trợ thuốc kháng HIV cho các cơ sở quản lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS.
– Hỗ trợ cho các gia đình nhận chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối tại gia đình.
Mức hỗ trợ cho từng đối tượng với các nội dung chi quy định tại khoản này, do Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương) và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) quyết định tuỳ theo khả năng tài chính của Quỹ.
2. Chi công tác quản lý Quỹ:
Dành tối đa 7% (Bảy phần trăm) tính trên tổng số thu được trong năm (trừ các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; khoản thu viện trợ, tài trợ có địa chỉ cụ thể; số dư Quỹ năm trước chuyển sang) để chi cho công tác quản lý của Quỹ, bao gồm:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) cho người lao động hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
b) Chi các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) cho người lao động hợp đồng theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Riêng việc mua sắm xe ô tô phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Các khoản chi về: vật tư văn phòng; thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, liên lạc; công tác phí; chi phí thuê mướn.
đ) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ công tác; hội nghị với các nhà tài trợ; hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi hội nghị và công tác phí.
e) Chi các hoạt động đoàn ra, đoàn vào phục vụ công tác vận động xây dựng, ủng hộ Quỹ.
g) Chi các hoạt động tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ.
h) Chi các cuộc điều tra, khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát các hoạt động hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
i) Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động đóng góp cho hoạt động của Quỹ; có thành tích trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và giúp đỡ đối với người nhiễm HIV/AIDS.
k) Các khoản chi khác.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Y tế xem xét, điều chỉnh tỷ lệ chi cho công tác quản lý của Quỹ cho phù hợp.
3. Xây dựng quy chế chi tiêu Quỹ:
Căn cứ vào các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, các nội dung chi quy định tại Thông tư này và khả năng tài chính; Quỹ xây dựng Quy chế chi tiêu trình Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) ban hành.
Nội dung và mức chi quy định trong Quy chế chi tiêu Quỹ ở các cấp là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi của Quỹ; thực hiện kiểm soát của Kho bạc nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định; đồng thời, tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính Quỹ, bảo đảm nguyên tắc sử dụng Quỹ cho đúng đối tượng, công bằng và minh bạch.
IV. LẬP DỰ TOÁN, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1. Lập dự toán thu, chi Quỹ:
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS: Việc lập dự toán thu, chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
b) Đối với nguồn tự thu của Quỹ: Hàng năm cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Quỹ có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Y tế (đối với Quỹ ở Trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ ở địa phương) thông qua.
2. Hạch toán kế toán và quyết toán:
a) Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ở các cấp phải mở sổ kế toán để hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi, tài sản, tiền quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
c) Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc quản lý và sử dụng quỹ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán:
a) Quỹ ở các cấp có trách nhiệm lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết toán hàng năm của Quỹ cho Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan tài chính theo quy định. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp vào quyết toán chung (phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ) của Bộ, địa phư�ng theo quy định hiện hành về quyết toán ngân sách nhà nước.
b) Thủ trưởng Quỹ chịu trách nhiệm tính chính xác, pháp lý về số liệu báo cáo quyết toán quỹ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: – Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Văn phòng Trung ương Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Toà án NDTC; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Uỷ ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Sở Tài chính, Sở Y tế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Công báo, Website Chính phủ; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); – Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; – Website Bộ Tài chính; – Lưu: VT, HCSN (P.400) |
KT. BỘ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
THÔNG TƯ 101/2007/TT-BTC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 101/2007/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 17/09/2007 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 02/09/2007 |
Lĩnh vực |
Tài chính công Văn hóa |
Ngày ban hành | 20/08/2007 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |