THÔNG TƯ 150/2010/TT-BTC HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 11/11/2010

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 150/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ

Căn cứ Luật báo chí năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí năm 1999;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5927/VPCP-KTTH ngày 23/8/2010 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các cơ quan báo chí như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với các cơ quan báo chí được thành lập và hoạt động theo Luật báo chí, xuất bản là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Báo) có hoạt động quảng cáo có thu nhập, bao gồm các Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi là Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động) và các Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi là Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).

Điều 2. Về thuế GTGT, thuế TNDN đối với Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động

1. Về thuế GTGT

a) Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động hạch toán riêng doanh thu hoạt động quảng cáo để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định hình thành từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Báo và tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT.

Trường hợp tài sản cố định được hình thành một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với tỷ lệ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên tổng nguồn vốn hình thành tài sản cố định không được khấu trừ mà được tính vào nguyên giá tài sản cố định.

c) Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.

2. Về thuế TNDN

a) Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động có hoạt động thương mại, cung cấp dịch vụ như quảng cáo, đăng tải thông tin và các dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì Báo hạch toán các khoản doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn. Trường hợp hoạt động báo chí có chênh lệch chi lớn hơn thu, hoạt động quảng cáo có thu nhập thì Báo được dùng thu nhập của hoạt động quảng cáo để bù đắp phần chênh lệch thu chi của hoạt động báo chí trước khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.

b) Thuế suất thuế TNDN 25% áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động quảng cáo trên báo và từ các hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác.

c) Một số khoản chi phí của Báo thực hiện như sau:

– Chi phí tiền lương tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Báo là số tiền lương Báo thực trả cho người lao động, có chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

– Chi báo biếu, báo tặng của Báo liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN bị khống chế theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN (không vượt quá 10% tổng chi phí được trừ; đối với báo thành lập mới không vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập), ngoại trừ chi báo biếu, báo tặng cho các đối tượng là người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh; cán bộ, chiến sỹ ở hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; các cơ quan quản lý nhà nước.

– Báo không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.

d) Các khoản chi khác ngoài các khoản chi quy định tại điểm c khoản này thực hiện theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn.

đ) Báo được trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định. Việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Báo thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 3. Về thuế GTGT và thuế TNDN của Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

1. Về thuế GTGT

a) Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có doanh thu từ hoạt động quảng cáo có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán và xác định được chính xác thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định thì thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thuế GTGT như Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Báo không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào bằng các nguồn kinh phí do Nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Trường hợp Báo tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng, chứng từ thanh toán nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào hoặc không xác định được chính xác thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo quy định thì kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Doanh thu x Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:

– Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.

– Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.

c) Để chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT từ phương pháp khấu trừ thuế sang phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và ngược lại, Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của Báo, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của Báo.

2. Về thuế TNDN

a) Trường hợp Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có hoạt động thương mại, cung cấp dịch vụ như quảng cáo, đăng tải thông tin và các dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu thuế TNDN, hạch toán được doanh thu, chi phí thì kê khai, nộp thuế TNDN như Báo tự đảm bảo chi phí hoạt động hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Riêng về chi phí tiền lương nếu Báo không hạch toán riêng được thì Báo được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả hoạt động quảng cáo trên trang báo) tối đa thêm 01 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.

b) Trường hợp Báo tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN mà Báo hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai, nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

– Đối với dịch vụ: 5%;

– Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;

– Đối với hoạt động khác: 2%.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, riêng nội dung hướng dẫn về thuế TNDN được áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2010 trở đi.

2. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Văn phòng ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, CST (TN).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THÔNG TƯ 150/2010/TT-BTC HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 150/2010/TT-BTC Ngày hiệu lực 11/11/2010
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo 17/10/2010
Lĩnh vực Thuế - phí - lệ phí
Ngày ban hành 27/09/2010
Cơ quan ban hành Bộ tài chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn
Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản