THÔNG TƯ 16/2020/TT-BYT VỀ TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG VỀ CÔNG TÁC Y DƯỢC CỔ TRUYỀN DO BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 12/12/2020

BỘ Y TẾ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: 16/2020/TT-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2020

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG VỀ CÔNG TÁC Y DƯỢC CỔ TRUYỀN

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác y dược cổ truyền.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục và kinh phí trong việc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác kế thừa, bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại (sau đây gọi tắt là giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cá nhân trong nước và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều cống hiến, đóng góp cho các hoạt động y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại; các cá nhân, tổ chức có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc xét tặng

1. Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được xét tặng một lần cho đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư này, không xét truy tặng.

2. Việc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông phải bảo đảm nguyên tắc:

a) Đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này;

b) Chính xác, công khai, dân chủ, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số;

c) Bình đẳng giới trong việc xét tặng giải thưởng;

d) Chú trọng ưu tiên cho cá nhân là người lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn.

3. Không đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các đối tượng đang trong quá trình bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về chuyên môn, kỹ thuật trong vòng 02 năm tính từ khi đề nghị xét tặng giải thưởng hoặc vi phạm về y đức; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Cá nhân đề nghị xét tặng tham gia nhiều lĩnh vực công tác thì được ưu tiên lựa chọn, đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể ở lĩnh vực công tác nào thì được công nhận ở lĩnh vực công tác đó.

Điều 4. Thời gian xét tặng

Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được xét tặng 02 năm một lần, vào những năm chẵn và được công bố vào ngày mất của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (rằm tháng Giêng).

Điều 5. Thẩm quyền xét tặng

Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ Y tế.

Điều 6. Chế độ đối với cá nhân được tặng giải thưởng

Cá nhân được tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được nhận:

1. Bằng chứng nhận giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông của Bộ trưởng Bộ Y tế (Phụ lục 01 – Mẫu số 01);

2. Huy hiệu của giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Phụ lục 02- Mẫu số 01);

3. Ghi tên trong Sổ vàng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông do Bộ Y tế quản lý;

4. Tiền hoặc hiện vật (nếu có).

Chương II

TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 7. Tiêu chuẩn chung

1. Có thời gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại từ 20 năm trở lên.

2. Được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng.

3. Được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 02 bằng khen của Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen của Tỉnh hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc 05 giấy khen cấp sở, ngành liên quan đến công tác bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền.

Điều 8. Cách quy đổi thời gian công tác

1. Thời gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền của các cá nhân tại chiến trường B, C và K; chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến tranh biên giới phía Bắc và quân tình nguyện Việt Nam tại Lào và Campuchia thì mỗi 01 năm công tác được tính bằng 01 năm 06 tháng.

2. Thời gian công tác trong lĩnh vực y dược cổ truyền của cá nhân tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo thì mỗi 01 năm công tác được tính bằng 01 năm 02 tháng.

3. Trường hợp cá nhân chuyển đổi vị trí công tác, gián đoạn thời gian làm ở các vùng, miền khác nhau thì được cộng dồn các thời gian để tính tiêu chuẩn xét giải thưởng.

4. Trường hợp cá nhân được cơ quan cử đi học tập, nâng cao trình độ vẫn được tính vào thời gian công tác để tính tiêu chuẩn xét giải thưởng.

Điều 9. Tiêu chuẩn cụ thể

1. Đối với cá nhân công tác tại các cơ sở y tế

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Đúc kết được ít nhất 01 bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh hoặc sáng kiến kỹ thuật lĩnh vực dược liệu và thuốc cổ truyền đã được ứng dụng trong các đơn vị khám chữa bệnh bằng y dược cổ truyền cấp tỉnh và được Sở Y tế hoặc Sở Khoa học và Công nghệ công nhận;

– Chủ nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở hoặc tham gia ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được nghiệm thu.

2. Đối với cá nhân làm công tác nghiên cứu khoa học

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Đạt được một trong các tiêu chuẩn sau: Chủ nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc chủ nhiệm ít nhất 03 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở đã được nghiệm thu; hoặc đã công bố ít nhất 02 công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên ngành y dược cổ truyền.

3. Đối với cá nhân làm công tác đào tạo

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Chủ biên hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 giáo trình đào tạo chuyên môn về y dược cổ truyền hoặc chủ biên ít nhất 01 sách tham khảo lĩnh vực y dược cổ truyền hoặc tham gia biên soạn ít nhất 02 sách tham khảo lĩnh vực y dược cổ truyền; hoặc có ít nhất 02 sáng kiến, cải tiến phương pháp đào tạo mang lại hiệu quả cao trong học tập của sinh viên và học viên trong lĩnh vực y dược cổ truyền, được Hội đồng khoa học công nghệ nhà trường công nhận và được phổ biến áp dụng trong giảng dạy của nhà trường;

– Là chủ nhiệm 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược cổ truyền, kết hợp y, dược cổ truyền với y dược hiện đại cấp cơ sở; hoặc 02 sáng kiến khoa học kỹ thuật lĩnh vực y, dược cổ truyền; hoặc tham gia đề tài, đề án, dự án khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược cổ truyền cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên được nghiệm thu.

4. Đối với cá nhân công tác tại các đơn vị nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Có ít nhất 01sáng kiến hoặc giải pháp hữu ích trong quá trình sản xuất chế biến dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu được Sở Y tế hoặc Sở Khoa học và Công nghệ công nhận;

– Xây dựng ít nhất 03 quy trình sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu;

– Chủ nhiệm ít nhất 01 đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong lĩnh vực nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu hoặc tham gia đề tài, đề án, dự án khoa học công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng, thu hái, chế biến, sản xuất, kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cấp bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên được nghiệm thu.

5. Đối với cá nhân làm công tác quản lý

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

– Tham gia xây dựng và triển khai các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát triển y dược cổ truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: ít nhất 01 Luật hoặc 01 Nghị định hoặc 04 Thông tư về phát triển lĩnh vực y tế hoặc Y dược cổ truyền; hoặc ít nhất 01 Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Đề án, Dự án được cấp Trung ương ban hành; hoặc ít nhất 02 trong số các văn bản là Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án được cấp Bộ, ngành ban hành hoặc ít nhất 04 tài liệu chuyên môn lĩnh vực y dược cổ truyền được Bộ Y tế phê duyệt.

– Tham gia xây dựng ít nhất 02 trong số các văn bản sau: Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình, Đề án, Dự án lĩnh vực y, dược cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại và tổ chức thực hiện có hiệu quả tại địa phương (từ cấp huyện trở lên).

– Có sáng kiến, giải pháp quản lý được áp dụng có hiệu quả trong lĩnh vực y dược cổ truyền được cơ quan quản lý cấp huyện trở lên công nhận.

6. Đối với Lương y, lương dược, người hành nghề bằng bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

b) Có chứng chỉ hành nghề do cơ quản lý nhà nước cấp; là hội viên Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y dược cổ truyền, được Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y dược cổ truyền cấp tỉnh, thành phố xác nhận về đạo đức hành nghề và chuyên môn nghiệp vụ.

c) Đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

– Tham gia biên soạn ít nhất 01 tài liệu giảng dạy, sách tham khảo hoặc biên soạn ít nhất 01 sách về hướng dẫn sử dụng thuốc nam, bài thuốc nam, các cây thuốc sẵn tại địa phương theo lý luận của y dược cổ truyền được Sở Y tế công nhận và được áp dụng tại địa phương;

– Có ít nhất 01 bài thuốc, phương pháp điều trị theo lý luận của y dược cổ truyền được áp dụng có hiệu quả tại địa phương và được Sở Y tế công nhận.

7. Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc trong lĩnh vực y dược cổ truyền tại Việt Nam

a) Có thời gian công tác về lĩnh vực y dược cổ truyền tại Việt Nam tối thiểu từ 10 năm trở lên;

b) Có nhiều công lao, cống hiến, nhiều sáng kiến, sáng tạo điển hình, đóng góp đặc biệt xuất sắc, ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực y dược cổ truyền được cơ quan có thẩm quyền cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận.

8. Các đối tượng khác

Các trường hợp được xem xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông mà không cần áp dụng các quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 7 và các quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này, bao gồm:

a) Những cá nhân, bao gồm cả người nước ngoài hoặc người làm y dược cổ truyền tư nhân có nhiều công lao cống hiến đặc biệt xuất sắc hoặc có nhiều hoạt động thiện nguyện, đóng góp to lớn về vật chất cho sự nghiệp bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền, cống hiến nhiều bài thuốc quý, phương pháp chữa bệnh gia truyền cho Nhà nước, được một cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng và được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Y tế đề xuất;

b) Những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y dược cổ truyền đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, vẫn tiếp tục có nhiều thành tích nổi bật và đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực y dược cổ truyền đến thời điểm xét tặng, không có sai phạm gì từ hình thức cảnh cáo trở lên liên quan đến y đức.

Chương III

HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT TẶNG

Điều 10. Hội đồng xét tặng giải thưởng

Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông được tổ chức theo cấp Hội đồng cơ sở và Hội đồng cấp Bộ Y tế.

Hội đồng xét chọn cấp cơ sở (gọi tắt là Hội đồng cơ sở) thực hiện thủ tục xét chọn, hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét tặng cấp Bộ Y tế (gọi tắt là Hội đồng cấp Bộ) qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để tổng hợp, tổ chức xét chọn, báo cáo Chủ tịch Hội đồng và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

1. Hội đồng cơ sở

a) Hội đồng cơ sở được thành lập như sau:

– Tại cơ quan Bộ Y tế (bao gồm cả các cơ quan trung ương của các Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền);

– Tại Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

– Tại cơ quan quản lý về y tế của các bộ, ngành khác.

Hội đồng cơ sở do Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý về y tế tại các bộ, ngành hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế trực thuộc các bộ, ngành ra quyết định thành lập.

b) Thành phần Hội đồng cơ sở có từ 07 đến 10 thành viên, bao gồm:

– Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu các đơn vị được phép thành lập Hội đồng cơ sở;

– Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

– Thành viên Hội đồng cơ sở thành lập ở Cơ quan Bộ Y tế bao gồm: đại diện lãnh đạo Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Cục quản lý Dược; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; đại diện Trung ương Hội Đông y, Trung ương Hội Châm cứu; Công đoàn y tế Việt Nam. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền là thường trực và Thư ký Hội đồng;

– Thành viên Hội đồng cơ sở thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: Trưởng một số phòng thuộc Sở Y tế, Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, đại diện tổ chức thi đua, khen thưởng cùng cấp; đại diện Hội Đông y, Hội Châm cứu, đại diện Công đoàn và đại diện các đơn vị khác có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền (nếu cần). Đơn vị quản lý về y dược cổ truyền tại Sở Y tế là thường trực và thư ký Hội đồng;

– Thành viên Hội đồng cơ sở thành lập ở các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế bao gồm: Lãnh đạo đơn vị, đại diện Công đoàn, đại diện Lãnh đạo khoa, phòng, ban thuộc đơn vị và đại diện các đơn vị khác có liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền (nếu cần);

– Thành viên Hội đồng cơ sở thành lập tại các cơ quan quản lý về y tế tại các bộ, ngành khác: do Chủ tịch Hội đồng cơ sở quyết định và thực hiện theo quy định của bộ/ngành chủ quản.

c) Nhiệm vụ của Hội đồng cơ sở

– Hội đồng cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận, xét chọn cá nhân có nhiều đóng góp trong lĩnh vực y dược cổ truyền, xứng đáng được đề nghị tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

– Hội đồng cơ sở chịu trách nhiệm trước Hội đồng cấp Bộ về quyết định giới thiệu của cơ sở.

– Hội đồng cơ sở có trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên truyền gương điển hình được tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông bằng các hình thức phù hợp.

– Hội đồng cơ sở của cơ quan Bộ Y tế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét và có văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội đồng cấp Bộ thông qua thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) những cá nhân hiện đang công tác tại các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Trung ương Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền.

– Hội đồng cấp cơ sở thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét, tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trình Hội đồng Bộ thông qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) danh sách và hồ sơ những cá nhân thuộc sự quản lý của Sở Y tế.

– Hội đồng cơ sở của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét, tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị có văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội đồng Bộ thông qua Thường trực Hội đồng cấp Bộ (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) những trường hợp có liên quan.

– Hội đồng cơ sở của các cơ quan quản lý về y tế của các bộ, ngành khác có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét và có văn bản (gửi kèm hồ sơ) trình Hội đồng Bộ Y tế thông qua thường trực Hội đồng cấp Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) những cá nhân hiện đang công tác tại các các cơ quan, đơn vị y tế thuộc bộ, ngành đó quản lý.

2. Hội đồng cấp Bộ

a) Hội đồng cấp Bộ có từ 11 đến 13 thành viên do Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định thành lập.

b) Thành phần Hội đồng

– Chủ tịch Hội đồng cấp Bộ: Lãnh đạo Bộ Y tế.

– Phó Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng.

– Thành viên Hội đồng: đại diện lãnh đạo Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Cục quản lý Dược; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; đại diện Trung ương Hội Đông y, Trung ương Hội Châm cứu; Công đoàn y tế Việt Nam và đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan và một số chuyên gia về lĩnh vực y dược cổ truyền. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền là thường trực và Thư ký Hội đồng.

c) Nhiệm vụ của Hội đồng cấp Bộ

– Hội đồng cấp Bộ thẩm định, xem xét, đánh giá hồ sơ của các cá nhân từ các Hội đồng cấp cơ sở chuyển lên, chậm nhất trong 30 ngày kể từ ngày nhận được các hồ sơ đủ điều kiện.

– Bảo đảm nguyên tắc xét tặng giải thưởng theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này.

– Tổ chức trao tặng giải thưởng trang trọng, ý nghĩa.

3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ quyết định theo đa số.

b) Hội đồng cơ sở chỉ xem xét các trường hợp được hội nghị cơ sở đề nghị.

c) Hội đồng cấp Bộ chỉ xem xét những trường hợp do Hội đồng cơ sở đề nghị.

d) Các phiên họp Hội đồng chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đến dự và bỏ phiếu. Những thành viên Hội đồng vắng mặt trong phiên họp sẽ được xin ý kiến bằng phiếu và tổng hợp vào kết quả kiểm phiếu.

Điều 11. Hồ sơ xét tặng

Cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện, hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông;

2. Bản báo cáo thành tích: Báo cáo thành tích phải nêu rõ việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quá trình hành nghề và thâm niên công tác, năng lực và thành tích trong công tác y dược cổ truyền có xác nhận của đơn vị công tác (Mẫu số 01- Phụ lục 02);

3. Các giấy tờ chứng nhận hoặc chứng minh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Thông tư này (bản sao công chứng hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nghiệm thu, giới thiệu);

4. Giấy giới thiệu của cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp giới thiệu tham gia xét tặng giải thưởng (bản phô tô);

5. Giấy xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về thời gian công tác của cá nhân theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này (nếu có).

Điều 12. Thông báo xét tặng giải thưởng

1. Trước ngày 31 tháng 8 của các năm chẵn, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền ban hành thông báo về việc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông gửi các tổ chức và đơn vị có liên quan; đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và Trang thông tin Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.

2. Căn cứ thông báo của Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền – Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phổ biến, thông báo công khai, rộng rãi về việc xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đối tượng có liên quan khác hiểu về đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét tặng giải thưởng.

Điều 13. Quy trình xét chọn tại đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng

1. Bước 1. Các cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Thời hạn để các cá nhân nộp hồ sơ về đơn vị trực tiếp quản lý (sau đây viết tắt là đơn vị) trước ngày 10/10 các năm chẵn.

2. Bước 2. Tổ chức giới thiệu và lấy phiếu tín nhiệm tại đơn vị

a) Sau khi đã nghiên cứu, thảo luận, nắm vững tiêu chuẩn, điều kiện quy định, Thủ trưởng đơn vị tổ chức cho cá nhân tự ứng cử hoặc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị ứng cử và đề cử.

b) Tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động của đơn vị và tiến hành bỏ phiếu kín. Hội nghị hợp lệ khi có ít nhất 80% số công chức, viên chức, người lao động có mặt bỏ phiếu, kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản.

c) Chỉ những cá nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số người tham gia bầu mới được đưa ra Hội đồng cơ sở quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 10 Thông tư này xem xét.

d) Thông báo công khai kết quả danh sách cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm tại đơn vị ít nhất 07 ngày làm việc để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động biết và góp ý kiến, sau đó tập hợp trình Hội đồng cơ sở xem xét.

đ) Tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo có danh phải được giải quyết trước khi Hội đồng cơ sở họp.

e) Hồ sơ của đơn vị trình Hội đồng cơ sở, bao gồm:

– Văn bản đề xuất của đơn vị có cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng;

– Các hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

– Biên bản Hội nghị toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị có cá nhân đề xuất xét tặng.

Điều 14. Quy trình xét chọn tại Hội đồng cơ sở

Các đơn vị được phép thành lập Hội đồng cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này thực hiện quy trình xét chọn như sau:

1. Hội đồng cơ sở tổ chức họp, nghiên cứu hồ sơ, tổ chức thẩm tra (nếu thấy cần thiết) và bỏ phiếu tín nhiệm. Chỉ những cá nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng cơ sở theo quyết định thành lập mới được lập danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp Bộ.

Những trường hợp không đạt, Hội đồng có văn bản trình Chủ tịch Hội đồng thông báo cho cá nhân đề xuất xét tặng giải thưởng.

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có kết quả tín nhiệm, Hội đồng cơ sở phải trình kết quả lên Hội đồng cấp Bộ xem xét.

2. Hồ sơ của Hội đồng cơ sở trình Hội đồng cấp Bộ

Hội đồng cơ sở có trách nhiệm tổng hợp kết quả, gửi hồ sơ về Hội đồng cấp Bộ quy định tại khoản 2 Điều 10, bao gồm:

a) Tờ trình Hội đồng cấp Bộ (Mẫu số 02 – Phụ lục 02);

b) Danh sách đề nghị tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Mẫu số 5 – Phụ lục 02);

c) Biên bản kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cơ sở (Mẫu số 03, mẫu số 04 – Phụ lục 02);

d) Bản cáo cáo thành tích của các cá nhân có xác nhận của Hội đồng cơ sở; các tài liệu chứng minh thành tích của cá nhân trong lĩnh vực y dược cổ truyền.

Điều 15. Quy trình xét chọn tại Hội đồng cấp Bộ

1. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Hội đồng cơ sở gửi về, thường trực Hội đồng có trách nhiệm thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng cấp Bộ xem xét.

2. Trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ của Thường trực Hội đồng, Hội đồng cấp Bộ họp xét duyệt hồ sơ của Hội đồng cơ sở trình lên và tiến hành bỏ phiếu kín. Chỉ những cá nhân đạt ít nhất 80% số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng cấp Bộ theo quyết định thành lập mới được đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định.

3. Thường trực Hội đồng lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế ký Quyết định tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông. Những trường hợp không được tặng giải thưởng, Thường trực Hội đồng thông báo bằng văn bản cho Hội đồng cơ sở có cá nhân được đề xuất.

Điều 16. Tổ chức Lễ công bố và trao giải thưởng

1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Y tế có quyết định tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông, cơ quan thường trực giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định việc tổ chức Lễ công bố và trao tặng giải thưởng.

2. Lễ trao giải thưởng phải được tổ chức trang trọng nhằm tôn vinh các cá nhân có nhiều đóng góp cho lĩnh vực y dược cổ truyền.

3. Giải thưởng được tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chương IV

KINH PHÍ GIẢI THƯỞNG

Điều 17. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí tổ chức xét tặng, tổ chức Lễ trao tặng giải thưởng và tổ chức các hoạt đông tuyên truyền được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn huy động xã hội hóa, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Không thu tiền từ các cá nhân, tập thể đang được đề nghị xét tặng giải thưởng dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 18. Nguyên tắc sử dụng kinh phí

1. Kinh phí tổ chức xét tặng, tổ chức Lễ trao tặng giải thưởng, hoạt động tuyên truyền được xây dựng và sử dụng theo các quy định hiện hành.

2. Giao Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền – Thường trực Hội đồng Bộ Y tế có trách nhiệm tạo lập, huy động, quản lý và sử dụng kinh phí giải thưởng theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Nội dung chi để tổ chức, tuyên truyền, xét tặng giải thưởng

1. Xây dựng, triển khai kế hoạch xét chọn của Hội đồng.

2. Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng.

3. Tổ chức các phiên họp Hội đồng.

4. Công bố thông tin về xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Hoạt động tuyên truyền về giải thưởng.

6. Họp thông tin báo chí về kết quả xét chọn.

7. Tổ chức Lễ trao tặng.

8. In chụp tài liệu phục vụ xét chọn; Bằng chứng nhận; khung Bằng chứng nhận; Huy hiệu của giải thưởng.

9. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2020.

2. Quyết định 1488/QĐ-BYT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế “Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác y dược cổ truyền” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền; Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng; Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế; Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Cục quản lý Dược; Cục Quản lý Khám chữa bệnh; Công đoàn Y tế Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị Y tế ngành, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện Thông tư này, định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐTCP);
– Các Thứ trưởng BYT (để biết);
– Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Các Vụ, Cục, Tổng cục, VPB, Thanh tra Bộ Y tế;
– Công đoàn y tế Việt Nam;
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
– Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Y tế các Bộ, Ngành;
– Trung ương, tỉnh Hội nghề nghiệp lĩnh vực y dược cổ truyền;
– Cổng thông tin điện tử BYT;
– Lưu: VT, PC, YDCT (02).

Q. BỘ TRƯỞNG

Nguyễn Thanh Long

 

PHỤ LỤC 1

BẰNG CHỨNG NHẬN VÀ HUY HIỆU
(Kèm theo Thông tư số    /2020/TT-BYT ngày   tháng   năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Mẫu số 1: Bằng chứng nhận giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

2. Mẫu số 2: Huy hiệu giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

 

Phụ lục 01, Mẫu số 01: Bằng chứng nhận Giải thưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Tặng

GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG

Ông/Bà: ……………………………………………………………………………………………………………………………………..

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………

Đã có nhiều thành tích trong công tác

Kế thừa, bảo tồn, phát triển y dược cổ truyền

Quyết định số:….. /QĐ-BYT ngày…..tháng…năm……

Số sổ vàng :………..

Hà Nội, ngày….. tháng… năm……
BỘ TRƯỞNG

 

Phụ lục 01, Mẫu số 02 : Huy hiệu giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông

 

PHỤ LỤC 2

MẪU HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
(Kèm theo Thông tư số    /2020/TT-BYT ngày   tháng   năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Mẫu số 1: Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

2. Mẫu số 2: Tờ trình đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho cá nhân.

3. Mẫu số 3: Biên bản họp Hội đồng cơ sở xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

4. Mẫu số 4: Biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cá nhân đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông.

5. Mẫu số 5: Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các cá nhân.

 

Mẫu số 01- Phụ lục 02

ảnh

(có dấu giáp lai)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH

Đề nghị xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền YDCT Việt Nam

I. Tiểu sử bản thân:

1. Họ và tên:…………………………………………………. Nam, nữ:…………

2. Ngày tháng năm sinh :…………………… Dân tộc:………..

3. Quê quán:……………………………………………………………..

4. Chỗ ở hiện nay:……………………………………………………….

5. Đơn vị công tác:………………………………………………………

6. Chức danh, đơn vị công tác hiện nay (Đối với cán bộ đã nghỉ hưu ghi đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu và hiện nay làm gì):

7. Chức vụ hiện nay (chính quyền, đoàn thể):………………………..

8. Học hàm, học vị:…………………………………………………….

9. Trình độ chuyên môn được đào tạo: (Ghi rõ thời gian và hệ đào tạo: Chính quy, chuyên tu, hàm thụ, đặc cách ):

10. Khen thưởng:……………………………………………………….

11. Kỷ luật:……………………………………………………………..

II. Quá trình công tác:

(Ghi rõ quá trình công tác từ khi thoát ly đến nay; từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm nào, làm gì, đơn vị nào)

Thời gian công tác

(Từ ngày, tháng, năm đến )

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác

…../…../………..

…./…./…………

…………………………………………………………

…………………………………………………………

III. Tài năng và cống hiến:

Nêu những thành tích đặc biệt nổi bật của cá nhân đã đóng góp cho công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam (Kể cả về chuyên môn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất thuốc và quản lý).

 

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

…………., ngày……..tháng……năm……
Người khai

 

Ghi chú:

– Đánh máy theo mẫu, không quá 3 trang. Ảnh của cá nhân chụp trong vòng 01 năm trở lại.

– Phần khai khen thưởng: Khai từ Chiến sĩ thi đua cơ sở, Giấy khen. Phần khai kỷ luật: Khai từ hình thức cảnh cáo trở lên, năm bị kỷ luật.

 

Mẫu số 02 – Phụ lục 02

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG
Đơn vị……………..
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

 

………………, ngày………tháng……năm………..

 

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị được xét tặng Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông trong công tác kế thừa, bảo tồn, phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam

Kính gửi:

– Bộ trưởng Bộ Y tế,
– Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” cấp Bộ Y tế.

Căn cứ Thông tư số /2020/TT-BYT ngày tháng năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chí và hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác Y, dược cổ truyền;

Căn cứ kết quả họp Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp cơ sở ngày…… tháng …..năm ;

1. Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông (Tên đơn vị)………..tổ chức xét duyệt theo quy trình quy định (nêu tóm tắt quá trình xét tặng): ………………………………………………………………………………………………………..

.……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2. Xét thành tích đã đạt được của các cá nhân và kết quả bỏ phiếu kín, Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp cơ sở (tên đơn vị)………đề nghị Bộ trưởng tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cho các cá nhân có tên trong Danh sách kèm theo.

((Tên đơn vị)……….. xin gửi kèm theo: Biên bản họp Hội đồng; Biên bản kết quả kiểm phiếu; Báo cáo thành tích của cá nhân).

(Tên đơn vị) kính đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế, Hội đồng xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông cấp Bộ Y tế xem xét, quyết định.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Ký tên, đóng dấu

 

Mẫu số 03- Phụ lục 02

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HTLO
Đơn vị……………..
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

 

………………, ngày………tháng……năm………..

 

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CƠ SỞ

Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác kế thừa, bảo tồn, phát triển YDCT Việt Nam

Hội đồng tiến hành họp hồi… giờ… phút, ngày………/……../ …………. tại……………………………..

I. Thành phần:

1. Đ/c……………..Chủ tịch Hội đồng

2. Đ/c………………Thư ký Hội đồng

3. Các ủy viên Hội đồng:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

….

4. Tổng số thành viên Hội đồng xét tặng theo Quyết định……….người.

5. Số thành viên Hội đồng tham gia họp……….người.

6. Số thành viên Hội đồng vắng mặt………người; lý do vắng…………………..

II. Nội dung họp:

Đánh giá bản báo cáo thành tích của ông/bà………….đề nghị xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT VN.

1. Đ/c……Chủ tịch Hội đồng báo cáo nội dung yêu cầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện việc xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền YDCT Việt Nam.

2. Đ/c…….báo cáo bản thành tích của ông/bà………đề nghị xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT VN.

3. Hội đồng cho ý kiến:……………………………………………………………………..

4. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín (có biên bản, kết quả kiếm phiếu đính kèm theo)

5. Chủ tịch Hội đồng kết luận: ông/bà……………….đủ tiêu chuẩn theo quy định, giao cho thư ký Hội đồng hoàn chỉnh Hồ sơ theo quy định trình Thủ trưởng đơn vị xem xét trình Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng giải thưởng HTLÔ về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển YDCT Việt Nam cho ông/bà có tên trên.

Cuộc họp kết thúc hồi hồi…. giờ……phút, ngày………/……../ ………….

 

Thư ký
Ký tên (Ghi rõ họ tên)

Chủ toạ
Ký tên, đóng dấu (Ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 04 – Phụ lục 02

HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HTLO
Đơn vị……………..
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

 

………………, ngày………tháng……năm………..

 

BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU

Xét tặng giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam

1. Hội đồng xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” cấp cơ sở được thành lập theo Quyết định số ngày /…./……… của ………………………………………….

2. Hội đồng họp ngày………/……../ để bầu các cá nhân đủ tiêu chuẩn xét tặng “Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông” .

3. Số thành viên được bầu vào Ban kiểm phiếu người, gồm các ông (bà) có tên sau:

– Trưởng Ban kiểm phiếu:………………………………………………………………….

– Các ủy viên:

………………………………………………………………………………………………………

4. Tổng số thành viên Hội đồng xét tặng theo quyết định………….người.

– Số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu………………………người.

– Số thành viên Hội đồng không tham gia bỏ phiếu……………….người.

Lý do……………………………………………………………………………………………

– Số phiếu phát ra………………………..phiếu.

– Số phiếu thu về…………………………phiếu.

– Số phiếu hợp lệ…………………………phiếu

– Số phiếu không hợp lệ………………….phiếu.

5. Số cá nhân được đề nghị xét tặng Giải thưởng……….người.

6. Kết quả kiểm phiếu bầu: (Xếp theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp)

STT

Họ và tên

Năm sinh

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác

Số phiếu tín nhiệm

Tỷ lệ

Nam

Nữ

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1.

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

Số cá nhân đạt ít nhất 2/3 số phiếu tín nhiệm trên tổng số thành viên Hội đồng theo Quyết định thành lập là………..người, từ số thứ tự 1 đến như sau:

1……………………………………..

2………………………………………

 

Các ủy viên ban kiểm phiếu

Trưởng ban kiểm phiếu

 

Mẫu số 05-Phụ lục 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Danh sách đề nghị xét tặng

Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông về công tác kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền Việt Nam của Bộ Y tế

(Kèm theo Tờ trình số…../… ngày. tháng ….năm……)

STT

Họ và tên

Năm sinh

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác

Nam

Nữ

 

(1)

(2)

(3)

(4)

1.

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

4.

 

 

 

 

5.

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn v

Ghi chú:

– Cột (4); Chức danh công tác hiện đang làm hoặc trước khi nghỉ hưu. Chức vụ: Chỉ khai những chức vụ có quyết định bổ nhiệm.

– Đóng dấu treo (hoặc giáp lai) vào các trang và người cuối cùng của danh sách.

THÔNG TƯ 16/2020/TT-BYT VỀ TIÊU CHUẨN VÀ HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG VỀ CÔNG TÁC Y DƯỢC CỔ TRUYỀN DO BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 16/2020/TT-BYT Ngày hiệu lực 12/12/2020
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thể thao
Y tế
Văn hóa
Ngày ban hành 29/10/2020
Cơ quan ban hành Bộ y tế
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản