THÔNG TƯ 214/2005/TT-BQP HƯỚNG DẪN QUYẾT ĐỊNH 269/2005/QĐ-TTG VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP PHỤC VỤ DO BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 28/03/2006

BỘ QUỐC PHÒNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 214/2005/TT-BQP

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 269/2005/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP PHỤC VỤ

Căn cứ Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng:

Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thiếu tướng và sĩ quan giữ chức vụ từ Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương trở lên.

2. Đối tượng không áp dụng:

Sĩ quan thuộc đối tượng nêu trên đã hưởng chế độ phụ cấp phục vụ theo quy định tại Quyết định số 205/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.

II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ

1. Mức phụ cấp:

a) Đối tượng hưởng mức phụ cấp 400.000 đồng/tháng

– Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.

– Sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu, Quân chủng và các chức vụ tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng từ 1,20 trở lên theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

b) Đối tượng hưởng mức phụ cấp 200.000 đồng/tháng

– Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân.

– Sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân đoàn và các chức vụ tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng bằng 1,10 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

2. Cách tính trả:

a) Sĩ quan được bổ nhiệm chức vụ hoặc được phong, thăng quân hàm từ tháng nào thì hưởng phụ cấp phục vụ từ tháng đó. Nếu một người giữ nhiều chức vụ hoặc mức phụ cấp phục vụ theo quân hàm và chức vụ khác nhau thì hưởng mức phụ cấp phục vụ cao nhất.

b) Trường hợp sĩ quân quy định tại khoản 1, Mục I Thông tư này được điều động, thuyên chuyển từ vị trí có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ trong thời gian 6 tháng.

c) Trường hợp sĩ quan quy định tại khoản 1, Mục I Thông tư này có quyết định thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu hoặc từ trần thì thôi hưởng phụ cấp phục vụ từ tháng tiếp theo.

d) Khoản phụ cấp phục vụ được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được hạch toán vào Mục 102, tiểu mục 08, tiết mục 80, ngành 00 trong hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong quân đội.

III. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ phụ cấp phục vụ quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành (tháng 11 năm 2005); những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách) để xem xét giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG

Nguyễn Văn Rinh

THÔNG TƯ 214/2005/TT-BQP HƯỚNG DẪN QUYẾT ĐỊNH 269/2005/QĐ-TTG VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP PHỤC VỤ DO BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 214/2005/TT-BQP Ngày hiệu lực 28/03/2006
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lao động - tiền lương
Bộ máy nhà nước, nội vụ
Ngày ban hành 28/12/2005
Cơ quan ban hành Bộ quốc phòng
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản