THÔNG TƯ 25/2009/TT-BCT THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG DO BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2009/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2009 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 (dưới đây gọi tắt là Luật Thi đua, Khen thưởng);
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 121/2005/NĐ-CP);
Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, bao gồm: hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp; quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua
Đối tượng thi đua áp dụng theo Thông tư này, bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong biên chế và hợp đồng lao động không
xác định thời hạn; người lao động có thời gian làm việc thực tế 12 (mười hai) tháng trở lên, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cá nhân); các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương, các doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tập thể).
2. Đối tượng khen thưởng
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Cá nhân và tập thể hoạt động trong lĩnh vực Công Thương ở các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ban, ngành và địa phương;
c) Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
Điều 3. Mục tiêu thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực, động viên, lôi cuốn, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng hái thi đua lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngành Công Thương.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua;
c) Cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu thi đua, tiêu chí thi đua. Những cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; coi trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao, thành tích đạt tới đâu khen thưởng tới đó. Những thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Bộ trưởng phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Các tổ chức đoàn thể thuộc cơ quan, đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp chỉ đạo tổ chức phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi cơ quan, đơn vị; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan báo chí của ngành
Các báo, tạp chí của ngành Công Thương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
Điều 7. Nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận, hiện vật khen thưởng; được xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ để đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm.
2. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được cấp Bằng khen, Giấy chứng nhận và tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận hoặc hiện vật khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.
3. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã đạt được tiếp tục phấn đấu để lập thành tích và danh hiệu thi đua cao hơn; bảo quản các hiện vật khen thưởng. Nghiêm cấm các hành vi mua, bán, cho thuê, cho mượn, tặng hoặc cho hiện vật khen thưởng dưới mọi hình thức.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề được tổ chức nhằm thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định, hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất, những việc còn yếu kém, tồn đọng.
a) Ngành Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt, theo chuyên đề nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm của Nhà nước.
b) Các cơ quan, đơn vị trong ngành tổ chức phát động thi đua lập thành tích chào mừng ngày truyền thống của ngành, cơ quan, đơn vị, kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các chỉ tiêu, khẩu hiệu, nội dung thi đua và thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.
2. Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm.
3. Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; có kế hoạch triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quy trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm làm tốt cho các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. Đối với các đợt thi đua dài ngày (thời gian từ một năm trở lên), các cơ quan, đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày (thời gian dưới một năm) hoặc từng đợt phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Đăng ký danh hiệu thi đua
Hàng năm, chậm nhất ngày 31 tháng 3, các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu thi đua, các danh hiệu thi đua và gửi bản đăng ký thi đua (theo mẫu số 1a và 1b Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này) về Bộ để theo dõi, làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.
Điều 11. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân
a) Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ;
c) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 15 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
2. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 (ba) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
b) Thành tích đạt được có ảnh hưởng tốt trong ngành Công Thương.
3. Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
a) Là Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc có sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác.
Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận hoặc tham gia chính đề tài khoa học cấp cơ sở trở lên được đánh giá xếp loại xuất sắc hoặc đạt giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế tại các cuộc thi thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ, hội chợ.
4. Cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Đối với các cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 (một) năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì lấy kết quả học tập với kết quả công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến. Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 01 (một) năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm học đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
c) Đối với các cá nhân trong 01 (một) năm nghỉ làm việc từ 02 (hai) tháng (từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
5. Tập thể đạt danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
6. Tập thể đạt danh hiệu Cờ thi đua của Bộ
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là những tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong ngành Công Thương học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
7. Tập thể đạt danh hiệu Lao động xuất sắc
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng.
8. Tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng.
9. Cách thức xét tặng
a) Việc xét tặng danh hiệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này được tiến hành thường xuyên hàng năm;
b) Việc xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện với tỷ lệ bình bầu không quá 20% số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
c) Việc xét tặng danh hiệu Lao động tiến tiến quy định tại khoản 4 Điều này, đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải được chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao và có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (hoàn thành các công việc được giao, đạt năng suất, chất lượng tốt);
d) Việc xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều này được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ (đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học) dành cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc hoàn thành vượt mức toàn diện nhiệm vụ được giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể trong toàn ngành học tập. Hàng năm, trên cơ sở đăng ký thi đua với Chính phủ (qua Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương), Bộ Công Thương phân bổ số lượng Cờ cho các cơ quan, đơn vị trong ngành;
đ) Việc xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ quy định tại khoản 6 Điều này được tiến hành hàng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Bộ; đối với các cơ sở đào tạo được xét tặng vào dịp kết thúc năm học. Hàng năm, Bộ có văn bản hướng dẫn cụ thể về phân bổ số lượng Cờ thi đua của Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Việc xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc quy định tại khoản 7 Điều này được lựa chọn trong số các tập thể tiêu biểu, xuất sắc đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Chương III
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc thực hiện kế hoạch nhiều năm.
2. Khen thưởng theo các chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc một chuyên đề hội thi, liên hoan, triển lãm và gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các đơn vị thuộc Bộ đối với các đơn vị cơ sở trong ngành Công Thương.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước hoặc đạt giải thưởng cao trong các cuộc thi quốc gia, quốc tế, có tác dụng nêu gương trong Bộ, ngành, không nằm trong chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước thi đua.
Điều 14. Hình thức khen thưởng
1 . Hình thức khen thưởng của Nhà nước
Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hình thức khen thưởng của Bộ
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam;
c) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương.
3. Hình thức khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
Giấy khen.
Điều 15. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
1. Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng và Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
2. Danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú thực hiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú.
3. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương thực hiện theo Quy chế xét tặng Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 38/2008/QĐ-BCT ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với cá nhân
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trước thời điểm đề nghị;
b) Lập thành tích xuất sắc, được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
c) Lập thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc;
d) Có quá trình công tác lâu năm hoặc có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển ngành Công Thương được xét tặng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, cơ quan, đơn vị;
đ) Các trường hợp khác Bộ trưởng xem xét, quyết định.
6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với tập thể
a) Đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 02 (hai) lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, hoặc lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Bộ Công Thương phát động;
Việc xét tặng thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lập thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc hoặc có thành tích xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ quan, đơn vị nhân dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập được thực hiện vào dịp tổng kết công tác cuối năm của Bộ
7. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 50 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 16. Thẩm quyền quyết định, trao tặng
1. Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Cờ Thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo quy định tại các điều 77, 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Cờ thi đua của Bộ;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng các hình thức khen thưởng:
a) Bằng khen;
b) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam;
c) Giải thưởng Sáng tạo khoa học nữ ngành Công Thương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Lao động tiên tiến;
c) Chiến sỹ thi đua cơ sở.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định tặng thưởng hình thức khen thưởng Giấy khen.
Điều 17. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Việc công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và điển hình tiên tiến. Lễ trao tặng phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí.
1. Tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương được uỷ quyền của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước trao tặng danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và trực tiếp trao tặng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương uỷ quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với Huân chương, Huy chương, sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua – Khen thưởng và các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch tổ chức, đón nhận, trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Thi đua – Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Vụ Thi đua – Khen thưởng phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng và có thể tổ chức kết hợp với những chương trình, nội dung thiết thực khác của cơ quan, đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí. Đối với một số trường hợp đặc biệt, Vụ Thi đua – Khen thưởng lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức công bố, trao tặng.
b) Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách và thông báo cho Vụ Thi đua – Khen thưởng biết để chỉ đạo, theo dõi.
c) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
d) Đối với tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức.
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào chủ trì phát động đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Việc đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét trình theo các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Công Thương hiệp y khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương;
c) Việc đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện như các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Đối với đơn vị ngoài ngành
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ công tác đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét và đề nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Vụ Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và ngoài ngành.
2. Đối với Bằng khen và Cờ thi đua của Bộ Công Thương, 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kèm theo danh sách (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Phụ lục 3);
c) Báo cáo thành tích của tập thể (ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và cá nhân (ký, ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu) được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
d) Bản sao Quyết định hoặc Chứng nhận tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động xuất sắc của cấp có thẩm quyền;
đ) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, đề tài khoa học của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của cơ quan, đơn vị; Bản sao Giải thưởng quốc gia, quốc tế (nếu có).
3. Đối với danh hiệu Anh hùng Lao động, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ (Phụ lục 6 và Phụ lục 7).
4. Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại các khoản 3 Điều 53, khoản 3 Điều 54, khoản 5 Điều 56, khoản 4 Điều 57 và khoản 2 Điều 60 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị (Phụ lục 2);
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng (Phụ lục 3);
c) Bản sao chụp quyết định hoặc giấy chứng nhận đã được tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải có chữ ký, ghi rõ họ tên người lập và có chữ ký, đóng dấu (nếu có) xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Phụ lục 4 và Phụ lục 5);
đ) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (không quá 02 trang giấy khổ A4);
e) Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị; Bản sao giải quốc gia, quốc tế (Phụ lục 8);
g) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với tập thể, cá nhân là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
h) Ý kiến của Ủy ban nhân dân địa phương (xã, phường) về các mặt hoạt động trên địa bàn;
i) Đối với các tập thể, cá nhân trong ngành (thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương cần có sự hiệp y của Bộ Công Thương thì chỉ cần gửi báo cáo thành tích kèm theo công văn đề nghị xin ý kiến hiệp y.
5. Đối với khen thưởng đột xuất, theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề
Hồ sơ được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 61 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ; điểm 4 phần III Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (Phụ lục 2);
b) Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lập, (nêu rõ thành tích, công trạng lập được) để đề nghị khen thưởng (Phụ lục 9).
6. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến, hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 10).
7. Đối với khen thưởng cho người nước ngoài, hồ sơ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị có người nước ngoài công tác (Phụ lục 2);
b) Báo cáo thành tích (Phụ lục 11).
8. Bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến (Phụ lục 12 và Phụ lục 13).
Điều 20. Thời gian nhận hồ sơ
1. Khen thưởng thường xuyên đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ
a) Đối với khen thưởng thường xuyên hàng năm cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
b) Đối với khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, chậm nhất ngày 10 tháng 02 hàng năm (tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Anh hùng Lao động, không quy định thời hạn nhận hồ sơ.
2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, do cơ quan, đơn vị quyết định, được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
3. Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề, hồ sơ được gửi chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ khi lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề công tác.
Điều 21. Quy trình đề nghị khen thưởng
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc hiệp y khen thưởng, Vụ Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định hiện hành và tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản. Kết quả bình xét của Hội đồng được tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định. Quy trình đề nghị khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:
1. Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng Lao động, Vụ Thi đua – Khen thưởng báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng trước khi họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ và trong hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (thông qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước) phải có ý kiến bằng văn bản của Ban cán sự Đảng Bộ Công Thương.
2. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập tờ trình, biên bản Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở, báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng để thẩm định trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét.
Vụ Thi đua – Khen thưởng hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương).
3. Đối với các trường hợp xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ cho các cá nhân và tập thể thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ Thi đua – Khen thưởng tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
4. Đối với các trường hợp khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng để tổng hợp, thẩm định trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét và hoàn tất hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
5. Vụ Thi đua – Khen thưởng chịu trách nhiệm đề xuất với Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng đối với Lãnh đạo Bộ.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 22. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Công Thương để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương.
2. Thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo hoạt động thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân quyết định thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Điều 24. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp trong ngành Công Thương
1. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quyết định số 1358/QĐ-BCT ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân gồm:
a) Chủ tịch là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch là Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị;
c) Ủy viên Thường trực gồm Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, ban Hành chính, Tổ chức, Tổng hợp hoặc cá nhân phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
d) Các uỷ viên gồm đại diện cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các phòng, ban, bộ phận chuyên môn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
Điều 25. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng – Thi đua khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp có chức năng giúp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 2033/QĐ-BCT ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định không trái với Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ.
Chương VI
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền Quyết định khen thưởng, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày có Quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết.
2. Đối với các trường hợp không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản (có nêu rõ lý do) cho đơn vị đề nghị khen thưởng biết trong thời gian 10 ngày như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp hồ sơ được gửi không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản và trả hồ sơ trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cho đơn vị đề nghị khen thưởng.
Điều 27. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy định để ghi nhận thành tích của các thế hệ đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc, giáo dục truyền thống, xây dựng cơ quan, đơn vị và phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu.
2. Hồ sơ khen thưởng phải được bàn giao cho Lưu trữ của cơ quan, đơn vị khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ; Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
2. Bộ Công Thương khuyến khích các cá nhân, tập thể trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được sử dụng chi tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Bộ theo các quyết định khen thưởng. Cuối năm số dư trong Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
4. Mức chi tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ do Vụ Thi đua – Khen thưởng chịu trách nhiệm quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng được sử dụng chi tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị được khen thưởng.
Chương VII
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 29. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị trong ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.
Điều 30. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ cho người khác để đề nghị khen thưởng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng và theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Vụ Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với Thanh tra Bộ, các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
1. Định kỳ quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
2. Các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công Thương tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng, bình xét khen thưởng năm và gửi báo cáo về Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 10 tháng 8.
3. Các cơ quan, đơn vị trong ngành có phát động phong trào thi đua và sau một đợt thi đua, có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, bình xét thi đua và gửi báo cáo về Bộ Công Thương.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2007/QĐ-BTM ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng ngành Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp về công tác thi đua, khen thưởng ngành Công nghiệp.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
3. Giao Vụ Thi đua – Khen thưởng chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hàng năm, nghiên cứu đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng hợp lý để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Trong quá trình thực hiện Thông tư qui định chi tiết thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, nếu có vướng mắc hoặc những điều chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG Vũ Huy Hoàng |
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 1a: Hướng dẫn đăng ký giao ước thi đua hàng năm.
(Dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ)
Đơn vị ……….
BẢNG ĐĂNG KÝ GIAO ƯỚC THI ĐUA NĂM 200….
Kính gửi: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Công Thương.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Bộ giao năm 200…., đơn vị đăng ký giao ước thi đua năm 200… với các phong trào và các chỉ tiêu thi đua sau:
I. CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
TT |
Tên phong trào thi đua |
Mục tiêu |
Thời gian phát động |
Thời gian tổng kết |
1 |
Phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao | |||
2 |
Xây dựng đơn vị đạt Cơ quan văn hoá (Công sở văn minh – Sạch đẹp – An toàn) năm 200…. | |||
3 |
Tích cực tham gia các hoạt động phong trào văn thể của cơ quan tổ chức chính quyền, đoàn thể cấp trên và địa phương phát động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
(Nếu có các phong trào cụ thể) |
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THI ĐUA
Nội dung các chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch 200… |
Ghi chú |
1. Chỉ tiêu thứ nhất: Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chính trị năm 200…:
(Cụ thể hoá các chỉ tiêu theo lĩnh vực nhiệm vụ công tác được giao) 1) …………………………… 2) …………………………… 3) …………………………… ……………………………… |
|||
2. Chỉ tiêu thứ hai: Xây dựng tập thể đơn vị:
a) Xây dựng tập thể đoàn kết thống nhất……………. b) Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước: thực hiện quy chế dân chủ; cải cách thủ tục hành chính; thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng phí; không có vụ việc tiêu cực (Cụ thể hoá…)……… c) Xây dựng các tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, các Đoàn thể vững mạnh xuất sắc …(Cụ thể hoá…) |
|||
3. Chỉ tiêu thứ ba: Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Đối với tập thể đơn vị: Danh hiệu thi đua: ……..Hình thức khen thưởng…. b) Tập thể nhỏ: Số lượng tập thể nhỏ: ………… Tập thể lao động xuất sắc: ……………… Tập thể lao động tiên tiến: ……………… c) Cá nhân: Tổng số cán bộ công nhân viên: ……. Lao động tiên tiến: …………………….. Chiến sĩ thi đua cơ sở: ………………… Chiến sỹ thi đua cấp Bộ: ……………… Chiến sỹ thi đua toàn quốc: ……………… (Ghi rõ họ tên, tên đề tài đăng ký) Bằng khen Bộ: ………………………… Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ…. |
Chủ tịch Công đoàn cơ sở |
…….Ngày…….tháng …….năm 200….. Thủ trưởng đơn vị |
Mẫu số 1b: Hướng dẫn đăng ký giao ước thi đua hàng năm.
(Dùng cho Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Sở……….
BẢNG ĐĂNG KÝ GIAO ƯỚC THI ĐUA NĂM 200….
Kính gửi: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Công Thương.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao năm 200…., Sở Công Thương………… đăng ký giao ước thi đua năm 200… với các phong trào và các chỉ tiêu thi đua sau:
I. CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
TT |
Tên phong trào thi đua |
Mục tiêu |
Thời gian phát động |
Thời gian tổng kết |
1 |
Phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao | |||
2 |
Xây dựng đơn vị đạt Cơ quan văn hoá (Công sở văn minh – Sạch đẹp – An toàn) năm 200…. | |||
3 |
Tích cực tham gia các hoạt động phong trào văn thể của cơ quan tổ chức chính quyền, đoàn thể cấp trên và địa phương phát động nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
(Nêu các phong trào cụ thể) |
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐĂNG KÝ THI ĐUA
Nội dung các chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch 200… |
Ghi chú |
1. Chỉ tiêu thứ nhất: Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ chính trị năm 200…:
(Cụ thể hoá các chỉ tiêu theo lĩnh vực nhiệm vụ công tác được giao) 1) Lao động – Việc làm: *Giải quyết – Việc làm: Trong đó: – Xuất khẩu lao động: – Tỷ lệ lao động thiếu việc làm: * Đào tạo nghề: – Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo: – Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề: 2) Xuất khẩu 3) Xúc tiến thương mại 4) Quản lý thị trường 5) Khuyến công 6) Các hoạt động khác:…… |
|||
2. Chỉ tiêu thứ hai: Xây dựng tập thể đơn vị:
a) Xây dựng tập thể đoàn kết thống nhất……………. b) Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước: thực hiện quy chế dân chủ; cải cách thủ tục hành chính; thực hành tiết kiệm chống tham nhũng lãng phí; không có vụ việc tiêu cực (Cụ thể hoá…)……… c) Xây dựng các tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, các Đoàn thể vững mạnh xuất sắc …(Cụ thể hoá…) |
|||
3. Chỉ tiêu thứ ba: Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Đối với tập thể đơn vị: Danh hiệu thi đua: ……..Hình thức khen thưởng…. b) Tập thể nhỏ: Số lượng tập thể nhỏ: ………… Tập thể lao động xuất sắc: ……………… Tập thể lao động tiên tiến: ……………… c) Cá nhân: Tổng số Cán bộ công nhân viên: ……. Lao động tiên tiến: …………………….. Chiến sĩ thi đua cơ sở: ………………… Bằng khen Bộ: ……………… |
|
…….Ngày tháng …….năm 200….. Giám đốc Sở Công Thương |
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 2: Tờ trình đề nghị khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua Bộ, Bằng khen của Bộ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước…
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- Số:…………./TTr |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— (1)……, ngày tháng năm 200 … |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng ……………………..(2)
Kính gửi: |
– Bộ trưởng Bộ Công Thương
– Thủ trưởng (đơn vị chủ quản) |
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, đặc biệt là từ năm (200… – 200….. ) đơn vị, hoặc cá nhân……………… đã đạt được những thành tích ……………… (tóm tắt thành tích của đơn vị, hoặc cá nhân thật ngắn gọn, tối đa là 1/2 trang giấy).
Với thành tích trên, Đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, Lãnh đạo cấp trên xem xét và đề nghị Nhà nước xét khen thưởng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cho cho đơn vị, hoặc cá nhân (có danh sách kèm theo).
………………….(3) kính đề nghị Thủ trưởng (đơn vị chủ quản) xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định khen thưởng./.
Nơi nhận: – Như trên; – …………. – Lưu VT |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) |
(1) Địa danh
(2) Danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng
(3) Tên cơ quan tổ chức đề nghị
PHỤ LỤC 3
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 3: Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- Số: …….…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———
|
BIÊN BẢN
Họp Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị………………………..
Hôm nay, ngày tháng năm …
Tại (địa điểm)
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng đơn vị …………………………… đã họp
Thành phần gồm có:
+ Có mặt
+ Vắng mặt
Chủ trì cuộc họp: Đ/c……………….. Chủ tịch Hội đồng TĐKT………. hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT được Chủ tịch Hội đồng TĐKT uỷ quyền.
Thư ký cuộc họp: Đ/c……………………Chức vụ……….Thư ký Hội đồng
Các thành viên Hội đồng TĐKT ………..dự gồm các đồng chí
1. Đ/c ………………chức vụ………………..Chủ tịch Hội đồng TĐKT
2. Đ/c………………..Chức vụ ……………..Uỷ viên…………………………
3. …………………………………………………………………………………………
Sau khi nghe thường trực HĐTĐKT đơn vị báo cáo thành tích và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các phong trào thi đua của đơn vị hoặc cá nhân đạt được từ năm (200….200..) thực hiện đuờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nước (có bản thành tích kèm theo); Toàn thể Hội đồng Thi đua Khen thưởng đơn vị nhất trí…%:
– Đề nghị Nhà nước xét khen thưởng cho:
+ Tập thể……………………
+ Cá nhân………………….
Thư ký (Ký tên) |
Chủ tịch Hội đồng TĐKT Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC 4
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 4: Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương (cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị) (1)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm….. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………… (2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm, tình hình:
– Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
– Địa điểm trụ sở chính:
– Quá trình thành lập:
– Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng, ban đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ công chức, viên chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên và xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
– Cơ sở vật chất: (3)
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II. KẾT QUẢ THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
– Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005NĐ-CP.
Nội dung báo cáo căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao để báo cáo chứng minh bằng số liệu cụ thể qua các năm về năng xuất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới phương pháp quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực thiễn đem lại cao về kinh tế, xã hội với Bộ, ban ngành trong cả nước. (4)
2. Những biện pháp trong tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn công tác.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác: (5)
4. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. (nêu ngắn gọn)
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN: (6)
Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (ký đóng dấu) |
Thủ trưởng đơn vị (ký đóng dấu) |
Xác nhận của cấp trình khen
(ký đóng dấu)
GHI CHÚ:
– (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; 05 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
– (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vốn vay ngân hàng….)
-(4): Tuỳ theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản, trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 3 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:
+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân đầu người; số sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách đối với người lao động…
+ Đối với trường học: tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy…
+ Đối với Bệnh viện: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được khám miễn phí; chất lượng khám chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế xã hội)…
– (5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng Đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội từ thiện….
– (6): Nêu khái quát quá trình khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
PHỤ LỤC 5
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 5: Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sỹ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương (cho cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị) (1)
CỘNG HOÃ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm…..
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị tặng thưởng ………… (2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
– Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam (nữ):
– Ngày tháng năm sinh:
– Quê quán: (3)
– Nơi thường trú:
– Đơn vị đang công tác:
– Chức vụ hiện nay:
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
– Học hàm, học vị:
– Ngày tham gia công tác:
– Ngày vào Đảng chính thức:
– Trình độ lý luận chính trị:
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Sơ lược thành tích của đơn vị (5):
2. Thành tích của cá nhân (6):
– Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
– Thành tích đã đạt được:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN: (7)
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (ký tên đóng dấu) |
Người viết báo cáo (ký tên, ghi họ và tên) |
Xác nhận của cấp trình khen
(ký tên, ghi họ và tên)
GHI CHÚ:
– (1): Báo cáo thành tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
– (3): Đơn vị hành chính, xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– (4): Nêu tóm tắt quá trình công tác, thời gian giữ chức vụ chính.
– (5): Đối với cán bộ làm công tác quản lý: nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng Thủ trưởng của đơn vị kinh doanh báo cáo thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận của Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở chính).
– (6): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội từ thiện…).
– (7): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm).
+ Ghi rõ quyết định công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.vv…
+ Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
PHỤ LỤC 6
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm….. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng …………..(2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm, tình hình:
– Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
– Địa điểm trụ sở chính:
– Quá trình thành lập:
– Cơ cấu tổ chức: phòng, ban đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ công chức, viên chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ….); các tổ chức đảng, đoàn thể;
– Cơ sở vật chất: (3)
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận)
– Những đặc điểm chính của đơn vị (về điều kiện tự nhiên và xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…) (4)
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến dấu. (5)
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác: (6)
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN. (7)
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (ký tên đóng dấu) |
Người viết báo cáo (ký tên, ghi họ và tên) |
Xác nhận của cấp trình khen
(ký tên, ghi họ và tên)
GHI CHÚ:
– (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích khác).
– (2): Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
– (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vốn vay ngân hàng…)
– (4): Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 2 Điều 43 (đối với danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 44 (đối với Anh hùng Lao động) Nghị định số 121/2005/NĐ-CP. Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với những năm trước); ví dụ:
+ Các tiêu chí cơ bản đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân đầu người; số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách đối với người lao động…
+ Các tiêu chí cơ bản đối với trường học: Tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh nghiên cứu, sáng kiến, cải tiến phương pháp giảng dạy…
+ Các tiêu chí cơ bản đối với bệnh viện: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số điều trị nội ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; tổng số người được khám miễn phí; chất lượng khám chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật trong khám chữa bệnh (giá trị làm lợi về kinh tế xã hội)…
– (5): Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học… mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và các cấp có thẩm quyền công nhận.
– (6): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường; phòng chống tham nhũng, lãng phí; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng Đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội từ thiện khác…
– (7): Nêu các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (từ bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm).
PHỤ LỤC 7
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- |
CỘNG HOÃ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm….. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng…………. (2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
1. Sơ lược lý lích:
– Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam (nữ):
– Ngày tháng năm sinh:
– Quê quán: (3)
– Nơi thường trú:
– Chức vụ, đơn vị đang công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần);
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
– Ngày, tháng, năm tham gia công tác
– Ngày, tháng, năm, vào Đảng chính thức (hoặc tham gia các đoàn thể):
– Ngày, tháng, năm, hy sinh (hoặc từ trần):
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao:
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…) (4)
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu. (5)
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN. (7)
Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (ký đóng dấu) |
Thủ trưởng đơn vị (ký đóng dấu) |
Xác nhận của cấp trình khen
(ký đóng dấu)
GHI CHÚ:
– (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích khác).
– (2): Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lượng vũ trang nhân dân).
– (3): Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố hoặc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc Trung ương) theo địa danh mới.
– (4): Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại khoản 1, Điều 43 hoặc khoản 1, Điều 44 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP .
Đối với lãnh đạo các đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; thống kê các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể).
– (5): Nêu các biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học… mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội (trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu)… có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
– (6): Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hoá, tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội từ nhiện khác….
– (7): Nêu các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (từ bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm).
– (8): Đối với cá nhân đã hy sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
PHỤ LỤC 8
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 8: Bản xác nhận sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu của cá nhân đề nghị công nhận chiến sỹ thi đua năm 200…
(Mẫu xác nhận sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu khoa học của Chiến sỹ thi đua từ cấp cơ sở trở lên).
Họ và tên:
…………………………………………………………………………….
Đơn vị công tác
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Tên sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu khoa học:
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Hiệu quả, tác dụng của sáng kiến quản lý, đề tài nghiên cứu:
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Đánh giá của Hội đồng TĐ-KT cơ sở (hoặc Hội đồng Khoa học cơ sở):
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Người báo cáo |
XN của Hội đồng TĐ-KT cơ sở (hoặc HĐKH cơ sở) |
PHỤ LỤC 9
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 9: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất, theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- |
CỘNG HOÃ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm….. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………….(1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ: (2)
1. Đặc điểm, tình hình:
– Tên đơn vị đề nghị khen thưởng: (ghi đầy đủ, không viết tắt)
– Địa điểm trụ sở chính:
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích nêu ngắn gọn nội dung thành tích xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng chống tội phạm; phòng chống bão lụt; phòng chống cháy nổ; bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tính mạng của nhân dân…).
Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp (ký đóng dấu) |
Thủ trưởng đơn vị (ký đóng dấu) |
Xác nhận của cấp trình khen
(ký đóng dấu)
GHI CHÚ:
– (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
– (2): Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú; nghề nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác…
– (3): Đối với cá nhân: ghi rõ họ, tên.
PHỤ LỤC 10
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT Ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 10: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cán bộ có quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng…
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm…..
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị tặng thưởng ………… (1)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH.
– Họ và tên: Bí danh (nếu có): (2) Nam (nữ):
– Ngày tháng năm sinh:
– Quê quán: (3)
– Nơi thường trú:
– Chức vụ, đơn vị đang công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
– Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
– Ngày tháng năm tham gia công tác:
– Ngày tháng năm vào Đảng chính thức (hoặc tham gia các đoàn thể):
– Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
Nêu quá trình tham gia cách mạng, chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác (4)
Từ tháng, năm đến tháng, năm |
Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể) |
Đơn vị công tác |
Số năm tháng giữ chức vụ |
Ghi chú |
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐƯỢC GHI NHẬN: (5)
IV: KỶ LUẬT: (6)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ (ký tên đóng dấu) |
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO (ký tên, ghi họ và tên) |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
(ký tên, ghi họ và tên)
GHI CHÚ:
– (1): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
– (2): Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
– (3): Đơn vị hành chính, xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– (4): Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá tóm tắt thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân được đề nghị khen thưởng.
– (5): Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng và nội dung thành tích (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm).
– (6): Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
– (7): Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ xác nhận.
– (8): Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cán bộ được giao nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ có trách nhiệm tóm tắt quá trình công tác (Ghi rõ họ tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
PHỤ LỤC 11
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 11: Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (cho tập thể, cá nhân, người nước ngoài).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ——- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Tỉnh (thành phố), ngày…..tháng….năm….. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………… (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm, tình hình:
– Tên đơn vị (cá nhân) đề nghị khen thưởng: (2)
– Quốc tịch:
– Địa điểm trụ sở chính tại Việt Nam (nếu đơn vị cá nhân làm việc tại Việt Nam):
– Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức:
– Lĩnh vực hoạt động:
II. KẾT QUẢ THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
– Báo cáo thành tích nêu rõ kết quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt Nam (3).
– Việc chấp hành chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán…) và các hoạt động từ thiện nhân đạo…
– Phương hướng hoạt động những năm tới:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GHI NHẬN
Xác nhận của đơn vị phối hợp hoạt động (4) (ký đóng dấu) |
Đại diện đơn vị (ký đóng dấu) |
Xác nhận của cấp trình khen thưởng (5)
(ký đóng dấu)
GHI CHÚ:
– (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
– (2): Đối với cá nhân ghi rõ thông tin về cá nhân: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, đơn vị công tác, chức vụ, chuyên môn…
– (3): Đối với Công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh 03 năm, 05 năm (tuỳ theo hình thức đề nghị khen thưởng).
-(4): Đối với các công ty liên doanh với Việt Nam.
– (5): Đối với cá nhân nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc giai đoạn công tác tại Việt Nam.
PHỤ LỤC 12
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 12: Bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Tập thể lao động xuất sắc.
1. Kích thước:
– Chiều dài: 400 mm, chiều rộng: 300 mm.
– Hoa văn bên trong: Chiều dài 320 mm, chiều rộng 230 mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150 g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
– Dòng 1,2: Quốc hiệu (2)
Khoảng trống
– Dòng (3): Thẩm quyền quyết định (3).
– Dòng 4: Tặng Danh hiệu… (4).
– Dòng 5: Tập thể lao động xuất sắc (5).
Khoảng trống
– Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
– Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
– Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh ngày, tháng, năm (8).
– Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (35 cm); chữ ký, dấu
– Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
– (1): Đối với cơ quan quản lý Nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
– (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
– (3): Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng (chữ in màu đỏ).
– (4): Chữ in màu đen.
– (5): Chữ in màu đỏ.
– (6), (7), (8), (9): Chữ thường màu đen.
– (10): Chữ in màu đen.
– (11): Chữ thường màu đen.
(Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng).
(Quốc huy)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG Tặng danh hiệu CHIẾN SỸ THI ĐUA CẤP BỘ Ông: Nguyễn Văn A Chuyên viên vụ B, Bộ Công Thương Đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác góp phần xây dựng, phát triển ngành Công Thương trong giai đoạn từ năm 2008-2010 Quyết định số: ngày / / 2010 Hà Nội, ngày tháng năm 200 Vào sổ số: /QĐ-KT
|
PHỤ LỤC 13
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mẫu số 13: Bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến.
1. Kích thước:
– Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
– Hoa văn bên trong: Chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150 g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
– Dòng 1,2: Quốc hiệu (2)
Khoảng trống
– Dòng (3): Thẩm quyền quyết định (3).
– Dòng 4: Tặng Danh hiệu… (4).
– Dòng 5: Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở (5).
Khoảng trống
– Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
– Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
– Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh ngày, tháng, năm (8).
– Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (35 cm); chữ ký, dấu
– Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
– (1): Đối với cơ quan quản lý Nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
– (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
– (3): Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 79 Luật Thi đua, Khen thưởng (chữ in màu đỏ).
– (4): Chữ in màu đen.
– (5): Chữ in màu đỏ.
– (6), (7), (8), (9): Chữ thường màu đen.
– (10): Chữ in màu đen.
– (11): Chữ thường màu đen.
(Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng).
(Quốc huy)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (ĐƠN VỊ) Tặng danh hiệu CHIẾN SỸ THI ĐUA CƠ SỞ Ông: Nguyễn Văn A Chuyên viên cơ quan, đơn vị Đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác năm 200 Quyết định số: ngày / / 2010 Hà Nội, ngày tháng năm 200 Vào sổ số: /QĐ-KT
|
THÔNG TƯ 25/2009/TT-BCT THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH CÔNG THƯƠNG DO BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 25/2009/TT-BCT | Ngày hiệu lực | 09/10/2009 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 09/09/2009 |
Lĩnh vực |
Thương mại |
Ngày ban hành | 25/08/2009 |
Cơ quan ban hành |
Bộ công thương |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |