THÔNG TƯ 27/2002/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 06/04/2002

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 27/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27/2002/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 03 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Thi hành Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng thông tư này là các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định tại Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (dưới đây gọi tắt là Công ty) có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động phù hợp với quy định tại Điều lệ mẫu “về tổ chức và hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại” do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

2. Trong thông tư này, tài sản bảo đảm nợ vay được hiểu là tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản gán nợ, tài sản được Toà án quyết định giao cho ngân hàng thương mại, mà những tài sản này thuộc quyền định đoạt của ngân hàng thương mại để xử lý thu hồi nợ vay.

3. Công ty không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm nợ vay do Công ty tiến hành theo uỷ thác của ngân hàng thương mại khi thực hiện xử lý tài sản bảo đảm nợ vay theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN:

1. Vốn hoạt động của Công ty gồm:

– Vốn điều lệ do ngân hàng thương mại cấp.

– Vốn vay của các tổ chức tài chính và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.

– Các quỹ Công ty được phép trích lập.

– Vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Vốn hoạt động của Công ty phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn và cho các mục đích sau:

– Đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Công ty theo nguyên tắc phù hợp với nhu cầu cần thiết cho hoạt động của Công ty và giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ của Công ty. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Công ty phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

– Xử lý tài sản bảo đảm nợ vay bằng các biện pháp thích hợp, như:

+ Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác, kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ.

+Thuê trông coi, bảo vệ tài sản bảo đảm nợ vay.

+ Bảo hiểm cho tài sản bảo đảm nợ vay.

+ Quảng cáo, môi giới để bán, cho thuê tài sản bảo đảm nợ vay.

+ Thuê kiểm định, đánh giá, định giá tài sản bảo đảm nợ vay để bán, cho thuê, góp vốn, liên doanh.

+ Tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm nợ vay thông qua các trung tâm bán đấu giá.

+ Nộp tiền thuê đất, thuế đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có).

+ Các hoạt động khác cần thiết cho việc xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.

– Mua, bán nợ tồn đọng của tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại khác.

– Các hoạt động hợp pháp khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

3. Việc sử dụng vốn hoạt động của Công ty vào các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu trên phải đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu sau đây:

– Số vốn sử dụng phải thực sự cần thiết và có hiệu quả trong việc xử lý tài sản bảo đảm nợ vay để thu hồi nợ và được bồi hoàn từ nguồn thu được do thu nợ, do bán, cho thuê, khai thác, kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản bảo đảm nợ vay để thu hồi nợ theo nguyên tắc nêu tại điểm 6 mục II.A thông tư này.

– Mọi khoản chi phí cho các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay phải có hoá đơn, chứng từ theo đúng chế độ quy định của Nhà nước về hoá đơn chứng từ.

– Chi phí cho các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu trên không bao gồm các khoản chi phí cho cán bộ, nhân viên của Công ty để tham gia vào việc thực hiện các hoạt động đó.

– Đối với các chi phí để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản bảo đảm nợ vay còn phải tuân thủ những yêu cầu sau:

+ Việc đầu tư vốn để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản bảo đảm nợ vay phải có hiệu qủa, đảm bảo tài sản sau khi đầu tư bán được hoặc đưa tài sản vào khai thác, cho thuê, kinh doanh để thu hồi được nợ và bù đắp chi phí bỏ ra phù hợp với tiến trình xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Đối với trường hợp thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

– Đối với chi phí môi giới để bán, cho thuê tài sản bảo đảm nợ vay còn phải đảm bảo các quy định sau:

+ Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho trường hợp bên môi giới là cán bộ, nhân viên của Công ty và cũng không áp dụng cho trường hợp có tổ chức đấu giá.

+ Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Công ty và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng, nội dung chi, mức chi, phương thức thanh toán, thời gian thực hiện và kết thúc, trách nhiệm của các bên.

+ Mức chi môi giới để cho thuê một tài sản tối đa không quá 5% giá cho thuê tài sản đó theo thời gian thực tế cho thuê, nhưng đồng thời không vượt quá 50 triệu đồng mỗi năm.

+ Mức chi môi giới để bán được một tài sản tối đa không vượt quá 3% giá bán tài sản đó, đồng thời không vượt quá 50 triệu đồng.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại thành lập Công ty có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng vốn hoạt động của Công ty cho các hoạt động xử lý tài sản bảo đảm nợ vay để thu hồi nợ, đảm bảo quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trên cơ sở các nguyên tắc và yêu cầu nêu trên.

4. Đối với những khoản nợ và tài sản bảo đảm nợ vay công ty được ngân hàng thương mại uỷ thác, công ty có trách nhiệm quản lý và thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ theo đúng nội dung được ngân hàng thương mại uỷ thác và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ vay và xử lý tài sản bảo đảm nợ vay.

5. Đối với những tài sản bảo đảm nợ vay được phép bán, Công ty phải bán theo giá thị trường thông qua một trong các hình thức sau:

– Công ty tự bán công khai trên thị trường.

– Công ty bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

– Công ty bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước.

Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại thành lập Công ty có trách nhiệm quy định cụ thể những trường hợp Công ty được tự tổ chức bán tài sản bảo đảm nợ vay và quy trình, thủ tục để Công ty tự bán tài sản bảo đảm nợ vay.

6. Nguồn thu từ khai thác tài sản bảo đảm nợ vay, thu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm nợ vay còn lại sau khi trừ phần phải nộp thuế theo chế độ quy định (nếu có) được xử lý theo thứ tự như sau:

a. Đối với khoản nợ Công ty được uỷ thác:

a.1. Bù đắp các chi phí để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu tại điểm 2 Mục II.A mà Công ty đã chi ra bằng vốn hoạt động của Công ty để xử lý tài sản bảo đảm đó.

a.2. Chuyển trả bên uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác.

Việc giao nhận nợ, tài sản bảo đảm nợ vay và thanh toán giữa Công ty với ngân hàng thương mại được thực hiện theo hợp đồng uỷ thác giữa hai bên.

b. Đối với khoản nợ Công ty mua:

b.1. Bù đắp các chi phí để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu tại điểm 2 Mục II.A mà Công ty đã chi ra bằng vốn hoạt động của Công ty để xử lý tài sản bảo đảm đó.

b.2. Thu hồi giá trị của khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản đó.

b.3. Phần còn lại được xử lý tiếp như sau:

– Trường hợp khách nợ vẫn còn những khoản nợ khác đối với Công ty mà những khoản nợ này đã quá hạn và khách nợ chưa có nguồn để trả nợ thì số tiền còn lại nêu trên được sử dụng để tiếp tục trả nợ Công ty nếu không có những thoả thuận khác giữa Công ty với khách nợ.

– Trường hợp khách nợ không còn nợ đối với Công ty thì số tiền còn lại nêu trên được trả lại cho khách nợ hoặc cá nhân, tổ chức được quyền thừa kế tài sản của khách nợ nếu như khách nợ đã được pháp luật xác định là đã chết, mất tích hoặc đã giải thể, phá sản.

– Trường hợp khách nợ đã được pháp luật xác định là đã chết, mất tích, hoặc đã giải thể, phá sản nhưng không có người, tổ chức được thừa kế hoặc được quản lý theo quy định của pháp luật thì Công ty được đưa số tiền còn lại nêu trên vào thu nhập bất thường của Công ty.

7. Công ty được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng rủi ro cho các khoản nợ mà Công ty mua. Việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện như chế độ quy định đối với ngân hàng thương mại thành lập Công ty. Riêng về dự phòng rủi ro cho các khoản nợ Công ty mua thì thời điểm trích lập, căn cứ trích lập, tỷ lệ trích lập do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại thành lập Công ty quy định và phải được quy định rõ trong quy chế tài chính của Công ty, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: tại thời điểm khoá sổ kế toán, số dư dự phòng rủi ro trích lập được không nhỏ hơn 5% số dư giá vốn của các khoản nợ Công ty đã mua. Số dư giá vốn của các khoản nợ Công ty đã mua được xác định bằng giá mua các khoản nợ trừ đi số tiền Công ty thực thu được từ các khoản nợ đó để hoàn vốn. Việc xử lý dự phòng rủi ro cho các khoản nợ Công ty mua được áp dụng như đối với việc xử lý dự phòng giảm giá chứng khoán, giảm giá hàng tồn kho.

8. Công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán theo chế độ quy định để theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hoạt động của công ty cũng như các khoản nợ và tài sản bảo đảm nợ được khách hàng uỷ thác cho công ty; thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động của công ty.

Mọi tổn thất (hư hỏng, mất) tài sản của công ty và tài sản bảo đảm nợ vay công ty được khách hàng uỷ thác đều phải được lập biên bản xác định mức độ tổn thất, nguyên nhân gây ra tổn thất, trách nhiệm của tập thể hoặc cá nhân gây ra tổn thất và phải được xử lý theo nguyên tắc xử lý tổn thất tài sản quy định đối với ngân hàng thương mại thành lập công ty.

B. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ:

1. Doanh thu của công ty được xác định là số Công ty thực thu được trong kỳ từ những khoản thu sau đây:

a. Thu từ hoạt động nghiệp vụ, gồm:

– Thu phí dịch vụ quản lý nợ và quản lý tài sản bảo đảm nợ vay.

– Thu phí dịch vụ bán nợ, bán hoặc khai thác (cho thuê, góp vốn, liên doanh) tài sản bảo đảm nợ vay.

– Thu lãi từ các khoản nợ đã mua.

– Thu phí dịch vụ khác.

b. Thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường, gồm:

– Thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.

– Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro.

– Thu nhập bất thường.

– Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Về nguyên tắc, mức phí dịch vụ là do thoả thuận giữa công ty với bên uỷ thác được quy định trong hợp đồng uỷ thác được ký kết giữa hai bên và phải đảm bảo nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đủ bù đắp các chi phí cho công ty thực hiện các nhiệm vụ được ngân hàng uỷ thác thực hiện về quản lý nợ và quản lý tài sản bảo đảm nợ vay. Phí dịch vụ quản lý nợ và quản lý tài sản bảo đảm nợ vay không được bao gồm các chi phí để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu tại điểm 2, mục II.A thông tư này.

Lãi từ khoản nợ đã mua được xác định khi giá trị thu hồi được của khoản nợ mà công ty thực tế thu được theo quy định tại điểm 6.b.2 mục II.A thông tư này lớn hơn giá mua khoản nợ. Số chênh lệch lớn hơn đó được xác định là lãi từ khoản nợ đã mua.

2. Chi phí của công ty được xác định là các chi phí Công ty thực chi trong kỳ, gồm:

a. Chi trả lãi tiền vay.

b. Chi phí về tài sản, gồm:

– Chi khấu hao cơ bản tài sản cố định của Công ty

– Chi thuê tài sản cố định

– Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của Công ty

– Chi công cụ lao động

– Chi bảo hiểm tài sản cố định của công ty.

c.Chi cho nhân viên, gồm:

– Chi lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.

– Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

– Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động của công ty.

– Chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động.

– Chi phí cho lao động nữ.

– Chi trang bị bảo hộ lao động và chi trang phục giao dịch cho người lao động của công ty.

d. Chi nộp thuế theo chế độ (nếu có)

đ. Lỗ từ các khoản nợ đã mua

e. Chi khác, gồm: các khoản chi hợp lý khác theo chế độ Nhà nước quy định nhưng chưa nằm trong các khoản chi nêu trên.

Tất cả các khoản chi phí nêu trên được áp dụng theo chế độ hiện hành của Nhà nước đang áp dụng đối với ngân hàng thương mại thành lập công ty.

Riêng khoản lỗ từ các khoản nợ đã mua được xác định khi giá trị thu hồi được của khoản nợ nêu tại điểm 6.b.2 Mục II.A thông tư này nhỏ hơn giá mua khoản nợ. Số chênh lệch nhỏ hơn đó được xác định là lỗ từ các khoản nợ đã mua.

C. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ:

Việc phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của Công ty được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước áp dụng đối với ngân hàng thương mại thành lập Công ty.

D. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:

1. Công ty thực hiện chế độ kế toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

2. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

3. Công ty thực hiện việc quyết toán tài chính, lập và gửi báo cáo tài chính, công khai tài chính và kiểm toán tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước như đối với ngân hàng thương mại thành lập Công ty. Công ty tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của Công ty. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức sau:

– Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.

– Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này và các chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại có trách nhiệm ban hành quy chế tài chính cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng mình.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

THÔNG TƯ 27/2002/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 27/2002/TT-BTC Ngày hiệu lực 06/04/2002
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo 20/05/2002
Lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp
Ngày ban hành 22/03/2002
Cơ quan ban hành Bộ tài chính
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản