THÔNG TƯ 35/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN GIẢI BÁO CHÍ QUỐC GIA DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN GIẢI BÁO CHÍ QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1694/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng Giải báo chí Quốc gia;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Giải báo chí Quốc gia.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Giải báo chí Quốc gia.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hội đồng Giải báo chí Quốc gia.
b) Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam và Hội Nhà báo các cấp ở địa phương.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1. Nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp văn hóa thông tin hàng năm của Hội Nhà báo Việt Nam.
2. Nguồn hỗ trợ hợp pháp khác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (nếu có).
Điều 3. Nội dung chi
1. Chi giải thưởng.
2. Chi thù lao thành viên các Hội đồng:
a) Hội đồng chấm giải vòng sơ khảo:
Chi thù lao thành viên Hội đồng sơ khảo thực hiện việc đánh giá, thẩm định, chấm điểm tác phẩm báo chí đã được tuyển chọn ở cấp cơ sở, chọn ra những tác phẩm báo chí đạt tiêu chuẩn vòng sơ khảo có đủ điều kiện tham dự vòng chung khảo.
b) Hội đồng chấm giải vòng chung khảo:
Chi thù lao thành viên Hội đồng chung khảo thực hiện các công việc: Đọc và đánh giá tác phẩm báo in, báo Điện tử; nghe, xem tác phẩm báo nói, báo hình, ảnh báo chí; nhận xét, thẩm định tác phẩm báo chí đã được vào vòng chung khảo; bỏ phiếu kín để chọn ra những tác phẩm báo chí có đủ điều kiện đạt giải thưởng qua chấm vòng chung khảo, báo cáo Hội đồng Giải báo chí Quốc gia phê duyệt theo quy định.
3. Chi thù lao họp Hội đồng và các Ban giúp việc:
a) Hội đồng Giải báo chí Quốc gia: Chi các cuộc họp của Hội đồng Giải báo chí Quốc gia để thực hiện việc xem xét, thẩm định, tham gia ý kiến, thông qua để ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Giải báo chí Quốc gia theo thẩm quyền: Điều lệ giải, quy chế hướng dẫn tuyển chọn; xem xét, quyết định về cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng, quyết định trao giải thưởng cho các tác phẩm báo chí đạt giải thưởng hàng năm;
b) Hội đồng sơ khảo: Chi các cuộc họp của Hội đồng sơ khảo để thực hiện việc xem xét, tham gia ý kiến xây dựng các văn bản: Điều lệ giải, quy định, quy chế làm việc của Hội đồng sơ khảo, quy chế tuyển chọn, thẩm định và cách thức chấm tác phẩm báo chí tham dự giải vòng sơ khảo; thảo luận, trao đổi, đánh giá tác phẩm báo chí, thống nhất lựa chọn ra những tác phẩm báo chí đạt tiêu chuẩn vòng sơ khảo có đủ điều kiện tham dự vòng chung khảo;
c) Hội đồng chung khảo: Chi các cuộc họp của Hội đồng chung khảo để thực hiện việc xem xét, tham gia ý kiến xây dựng các văn bản: Điều lệ giải, quy định, quy chế làm việc của Hội đồng chung khảo, quy chế tuyển chọn, thẩm định và cách thức chấm tác phẩm báo chí tham dự giải vòng chung khảo; thảo luận, trao đổi, đánh giá tác phẩm báo chí, thống nhất lựa chọn ra những tác phẩm báo chí đủ điều kiện đạt giải thưởng qua chấm giải vòng chung khảo;
d) Các Ban giúp việc, phục vụ Giải: Chi các cuộc họp của các Ban giúp việc, phục vụ Giải để chuẩn bị nội dung và các vấn đề cần xin ý kiến tại các cuộc họp Hội đồng; gồm: Ban Thư ký tổng hợp giải; Ban Tài chính giải; Ban Thông tin, tuyên truyền và vận động tài trợ.
4. Chi hỗ trợ các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện Giải báo chí Quốc gia:
a) Chi thuê tư vấn, chuyên gia (nếu có) nhằm phục vụ công tác xét và chấm giải vòng sơ khảo và vòng chung khảo;
b) Chi cho công tác tuyển chọn ở cơ sở (áp dụng cho số tác phẩm được xét dự giải): Kinh phí cho công tác tuyển chọn các tác phẩm dự Giải ở cơ sở bao gồm chi phí tuyển chọn, in và sao gửi tác phẩm báo chí xét dự Giải (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử và ảnh báo chí) tại các Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Liên Chi hội và một số Chi hội trực thuộc Trung ương Hội;
c) Chi cho công tác soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện giải;
d) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến Giải báo chí Quốc gia:
Chi tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, văn phòng phẩm và vật tư văn phòng cần thiết khác, cước phí điện thoại trong nước, cước phí bưu chính, Fax, thuê hội trường để tổ chức các cuộc họp (nếu có), chi công tác in ấn, chi nhân bản tác phẩm báo chí tham dự giải vòng sơ khảo, vòng chung khảo gửi Hội đồng chấm giải vòng sơ khảo và chung khảo (phô tô tác phẩm báo in; in ảnh tác phẩm báo chí dự chung khảo; ghi đĩa, băng hình tác phẩm báo nói, báo hình), làm bằng chứng nhận giải thưởng, làm biểu tượng giải thưởng, chi hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, ở đối với tác giả đang công tác ở các địa phương ngoài Hà Nội về nhận giải, chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài đối với những công việc cần thiết phục vụ việc xét trao giải;
đ) Chi công tác phí, hội nghị tập huấn.
e) Chi phí lễ trao Giải báo chí Quốc gia.
Điều 4. Mức chi
1. Chi giải thưởng:
Mức tiền thưởng của các giải thưởng hàng năm do Hội đồng Giải báo chí Quốc gia xem xét, quyết định điều chỉnh căn cứ vào khả năng kinh phí, quy mô và chất lượng tác phẩm tham dự giải.
2. Chi thù lao cho thành viên các Hội đồng:
Căn cứ dự toán ngân sách được giao; tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ xét, chấm giải các vòng sơ khảo, chung khảo năm trước, Hội đồng Giải báo chí Quốc gia xem xét, quyết định mức chi thù lao xét, thẩm định và chấm giải năm sau của Hội đồng chấm giải vòng sơ khảo và chung khảo.
3. Chi thù lao họp Hội đồng và các Ban giúp việc:
a) Thù lao họp Hội đồng:
– Chủ tịch Hội đồng: 300.000 đồng/người/buổi;
– Thành viên Hội đồng: 200.000 đồng/buổi;
– Đại biểu dự và tham gia đóng góp ý kiến: 100.000 đồng/buổi.
b) Thù lao các cuộc họp của các Ban giúp việc:
– Chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;
– Đại biểu dự và tham gia đóng góp ý kiến: 100.000 đồng/người/buổi.
4. Chi hỗ trợ các hoạt động khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện Giải báo chí Quốc gia:
a) Chi thuê tư vấn, chuyên gia:
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Giải báo chí Quốc gia quyết định việc thuê tư vấn, chuyên gia đầu ngành để thực hiện việc thẩm định hiệu quả, tính xác thực của tác phẩm báo chí (nếu có) nhằm phục vụ công tác xét và chấm giải. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước;
b) Chi cho công tác tuyển chọn ở cơ sở:
Định mức chi tối đa cho một tác phẩm được các Hội đồng tuyển chọn ở cơ sở gửi về dự Giải: 150.000 đồng/tác phẩm, đã bao gồm thù lao Hội đồng tuyển chọn ở cơ sở, chi phí sao in tác phẩm và in phóng ảnh, ghi đĩa CD, VCD, DVD, cước chuyển phát nhanh và các chi phí khác có liên quan.
Ban Quản lý Quỹ Giải có trách nhiệm chuyển khoản chi trả khoản kinh phí này cho các Hội đồng tuyển chọn ở cơ sở;
c) Chi cho công tác dự thảo văn bản:
– Chi soạn thảo các văn bản: Điều lệ giải, quy định, quyết định, quy chế có nội dung về hướng dẫn triển khai thực hiện Giải báo chí Quốc gia, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi không quá 1.000.000 đồng/văn bản;
– Chi cho cá nhân tham gia hội nghị, hội thảo đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản; hoàn chỉnh văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi: Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi; Các thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi;
– Chi thuê dịch tài liệu tham khảo (nếu có): Dịch tài liệu từ tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang 350 từ. Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang 350 từ.
Đối với ngôn ngữ ngoài các ngôn ngữ nêu trên, mức chi dịch viết được phép tăng tối đa 30% so với mức chi dịch viết nêu trên;
– Chi soạn thảo báo cáo sơ kết, tổng kết, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở nhiệm vụ về soạn thảo báo cáo sơ kết, tổng kết, tổng hợp của Giải báo chí Quốc gia và tình hình thực hiện hàng năm, trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã giao;
d) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến Giải báo chí Quốc gia:
Chi tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, văn phòng phẩm và vật tư văn phòng cần thiết khác, cước phí điện thoại trong nước, cước phí bưu chính, Fax, thuê hội trường để tổ chức các cuộc họp (nếu có), chi công tác in ấn, chi nhân bản tác phẩm báo chí tham dự giải vòng sơ khảo, vòng chung khảo gửi Hội đồng chấm giải vòng sơ khảo và chung khảo (phô tô tác phẩm báo in; in ảnh tác phẩm báo chí dự chung khảo; ghi đĩa, băng hình tác phẩm báo nói, báo hình), làm bằng chứng nhận giải thưởng, làm biểu tượng giải thưởng, chi hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, ở đối với tác giả đang công tác ở các địa phương ngoài Hà Nội về nhận giải, chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài đối với những công việc cần thiết phục vụ việc xét trao giải.
Hội Nhà báo Việt Nam chủ động thực hiện các khoản chi này trên cơ sở yêu cầu của công tác xét và trao Giải báo chí Quốc gia, tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ xét, chấm giải năm trước tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với hoạt động nghiệp vụ thực tế phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ hóa đơn, chứng từ;
đ) Chi công tác phí; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác Giải báo chí Quốc gia; hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Giải báo chí Quốc gia. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Chi phí lễ trao Giải báo chí Quốc gia:
Chi phí thuê hội trường, trang trí hội trường, nước uống, chi truyền hình trực tiếp và các chi phí khác có liên quan: thực hiện theo hợp đồng giữa Hội Nhà báo Việt Nam và bên cung cấp dịch vụ, tình hình thực tế tại thời điểm tổ chức lễ trao giải.
5. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu tại Điều này có văn bản mới sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
6. Các mức chi quy định tại Điều này là mức chi tối đa, tùy theo khả năng kinh phí và quy mô, chất lượng Giải báo chí Quốc gia hàng năm, Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam quyết định mức chi cho phù hợp và báo cáo Hội đồng Giải báo chí Quốc gia.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí Giải báo chí Quốc gia được thực hiện như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ kết quả chấm giải báo chí quốc gia năm trước và dự toán thực hiện tương ứng; Hội Nhà báo Việt Nam lập kế hoạch sử dụng kinh phí hỗ trợ theo Đề án nâng cao chất lượng Giải báo chí Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1694/QĐ-TTg ngày 22/9/2014, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Hội, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Quản lý và sử dụng:
a) Hội Nhà báo Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành “Quy chế chi tiêu quỹ Giải báo chí Quốc gia” trên cơ sở thảo luận công khai và thống nhất trong Ban Thường vụ, trình Hội đồng Giải báo chí Quốc gia cho ý kiến phê duyệt. “Quy chế chi tiêu quỹ Giải báo chí Quốc gia” được phổ biến công khai đến toàn thể hội viên, thành viên Hội đồng Giải báo chí Quốc gia, các cơ quan liên quan và gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Nội dung xây dựng “Quy chế chi tiêu quỹ Giải báo chí quốc gia” theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này;
b) Chủ tịch các cấp Hội Nhà báo thành lập Hội đồng sơ khảo hoặc Hội đồng tuyển chọn để xét chọn các tác phẩm dự Giải báo chí Quốc gia theo hướng dẫn của Hội đồng Giải báo chí Quốc gia và xem xét việc sử dụng kinh phí theo “Quy chế chi tiêu Giải báo chí Quốc gia” đã ban hành, đảm bảo kinh phí chi đúng đối tượng, đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.
3. Quyết toán, kiểm tra:
a) Hàng năm Hội Nhà báo Việt Nam quyết toán kinh phí Giải báo chí quốc gia, tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước của cơ quan hội, gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành;
b) Thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách nhà nước và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các quy định hiện hành;
c) Thực hiện việc tự kiểm tra tài chính, kế toán tại đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 6. Nội dung xây dựng “Quy chế chi tiêu quỹ Giải báo chí quốc gia”
1. Quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Đối tượng tham dự Giải báo chí quốc gia;
b) Tiêu chí, đề tài tác phẩm tham dự Giải báo chí quốc gia;
c) Thời gian và địa điểm gửi tác phẩm tham dự Giải báo chí quốc gia.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao; định mức, chế độ chi tiêu Nhà nước đã ban hành; những quy định tại Thông tư này; tình hình thực tế triển khai nhiệm vụ thực hiện Giải báo chí Quốc gia của Hội Nhà báo Việt Nam; trong phạm vi nguồn kinh phí hỗ trợ Giải báo chí quốc gia; Hội Nhà báo Việt Nam xây dựng một số mức chi cụ thể gắn với hiệu quả và chất lượng công việc, đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí.
3. Việc sử dụng kinh phí theo nguyên tắc tập trung và tùy thuộc vào điều kiện thực tế, căn cứ vào tính chất công việc, tình hình thực hiện năm trước, Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam quy định mức chi trong năm theo từng nhiệm vụ chi để thực hiện Giải báo chí quốc gia: chi hoạt động của Hội đồng Giải báo chí quốc gia, chi phí các hoạt động liên quan trực tiếp tới công tác xét và chấm giải, chi lễ trao giải thưởng.
4. Không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ Giải báo chí quốc gia để dùng vào công việc khác ngoài quy định tại Quyết định số 1694/QĐ-TTg ngày 22/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2015 và thay thế Thông tư số 100/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí Giải báo chí quốc gia.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG Trương Chí Trung |
THÔNG TƯ 35/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN GIẢI BÁO CHÍ QUỐC GIA DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 35/2015/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 05/05/2015 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Văn hóa Tài chính công |
Ngày ban hành | 19/03/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |