THÔNG TƯ 80/2022/TT-BQP NGÀY 11/11/2022 HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ VÀ BÀN GIAO HÀI CỐT LIỆT SĨ DO BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2022/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ VÀ BÀN GIAO HÀI CỐT LIỆT SĨ
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ;
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Điều 3. Nội dung về tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ
1. Thu thập, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ, gồm:
a) Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh;
b) Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
c) Rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ;
d) Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
2. Tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
4. Bàn giao hài cốt liệt sĩ.
5. Quan hệ hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 4. Trách nhiệm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ
1. Bộ Quốc phòng là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo quốc gia 515) chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước theo Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 để giúp việc cho Ban Chỉ đạo quốc gia; chỉ đạo các quân khu thành lập Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ cấp quân khu (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu) quy định tại khoản 3 Điều 139 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
3. Chỉ có lực lượng chuyên trách hoặc lực lượng lâm thời do các đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ mới được thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ; các lực lượng khác tham gia phối hợp, không tự tổ chức lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Chương II
NỘI DUNG TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ VÀ BÀN GIAO HÀI CỐT LIỆT SĨ
Mục 1. THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Điều 5. Giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh
1. Công tác giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế thực hiện theo Chỉ thị số 07/CT-BQP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
2. Cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành là căn cứ để tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh:
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cấp sư đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị do Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu cung cấp.
Trường hợp chưa có thông tin trong cơ sở dữ liệu giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh thì Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản, đề nghị đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên (nơi trực tiếp quản lý liệt sĩ trước khi hy sinh) để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng đã giải thể hoặc sáp nhập thì gửi cấp sư đoàn và tương đương trở lên đến cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ để kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin; trường hợp các cơ quan, đơn vị nêu trên chưa có thông tin thì đề nghị Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 6. Cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Nguồn thông tin: Do các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài cung cấp.
2. Nội dung thông tin:
a) Thông tin về liệt sĩ, gồm: Họ và tên, năm sinh; quê quán, trú quán; nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ; cấp bậc, chức vụ; đơn vị trước khi hy sinh; trường hợp hy sinh; thời gian, địa điểm hy sinh; nơi an táng ban đầu; thông tin về thân nhân của liệt sĩ;
b) Thông tin về mộ liệt sĩ, gồm: Vị trí, số lượng mộ; danh sách liệt sĩ; sơ đồ mộ chí; tọa độ và các thông tin, tài liệu, kỷ vật liên quan khác (nếu có).
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
a) Tổ chức, cá nhân có thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ có trách nhiệm cung cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, các lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cơ quan chính trị (chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ, Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các lực lượng chuyên trách, lực lượng lâm thời tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; thân nhân liệt sĩ.
4. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ
a) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị – Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu, cấp tỉnh; cấp trung đoàn và tương đương trở lên, cơ quan chính trị (chính sách) các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin liệt sĩ, mộ liệt sĩ phục vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp nhận, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
Khi xác định được yếu tố cần thiết, có tính xác thực, xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ hoặc cung cấp cho đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
5. Bàn giao thông tin về liệt sĩ
a) Trách nhiệm
Cấp sư đoàn và tương đương, cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phân tách danh sách liệt sĩ trong cơ sở dữ liệu về liệt sĩ bàn giao cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo nơi hy sinh, nơi an táng ban đầu theo địa bàn cấp tỉnh;
Cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ tiếp nhận thông tin về liệt sĩ. Đối với danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh ở Lào và Campuchia bàn giao cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, hoặc Cục Chính trị các quân khu được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được phân công tiếp nhận;
Đối với cơ quan các ban, bộ, ngành Trung ương bàn giao thông tin, danh sách liệt sĩ của cơ quan gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 tiếp nhận để thống nhất quản lý và tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
b) Nội dung, yêu cầu bàn giao thông tin liệt sĩ
Nội dung: Danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ chí (nếu có), các thông tin, tài liệu có liên quan;
Yêu cầu: Văn bản bàn giao phải được ký kết bên giao và bên nhận; gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 các cấp, cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp và Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
6. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 các cấp là cơ quan quản lý, chỉ đạo việc cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; căn cứ cơ sở dữ liệu liệt sĩ, cung cấp danh sách liệt sĩ tham gia trận đánh, các thông tin liên quan khác (nếu có), cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; chỉ đạo, lập kế hoạch xác minh, kết luận thông tin và tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 7. Rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
1. Nội dung rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
a) Rà soát, thống kê, bổ sung để đối chiếu, xác định tổng số liệt sĩ; số lượng liệt sĩ hy sinh trong từng thời kỳ; xác định số liệt sĩ còn thiếu hồ sơ, danh sách ở cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; tích hợp các cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
2. Biện pháp rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
a) Các cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở hồ sơ, danh sách liệt sĩ đang quản lý; kết quả giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; lịch sử, truyền thống của cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ động phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban liên lạc (cựu chiến binh, bạn chiến đấu) để rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ;
Trường hợp chưa kết luận được thông tin (mất tin, mất tích hoặc quân nhân từ trần) thì tổng hợp, lập danh sách riêng để tiếp tục phối hợp với đơn vị, địa phương thẩm tra, xác minh, kết luận;
b) Tổ chức thẩm tra, xác minh, chuẩn hóa các thông tin về liệt sĩ (họ, tên, quê quán, năm sinh, thân nhân liệt sĩ; đơn vị, trường hợp hy sinh; thời gian, địa điểm hy sinh, nơi an táng ban đầu); kiểm tra, thống kê hồ sơ, tài liệu liên quan đến mộ chí (nếu có) đã bàn giao hoặc chưa bàn giao danh sách, sơ đồ mộ chí (nơi an táng ban đầu) cho các đơn vị, địa phương quy tập và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
c) Tổ chức rà soát, đối chiếu, chốt số lượng, chuẩn hóa thông tin liệt sĩ; cập nhật cơ sở dữ liệu về liệt sĩ do Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị cung cấp;
d) Cơ quan chính trị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên báo cáo theo phân cấp kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ, cơ sở dữ liệu về liệt sĩ, sơ đồ mộ chí theo phân cấp đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan chính trị (chính sách) đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tích hợp cơ sở dữ liệu của các đơn vị thuộc quyền, báo cáo về Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị để tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ;
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ (bộ đội địa phương, dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích, tự vệ) của địa phương về cơ quan quân sự cấp huyện để tổng hợp báo cáo về Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tích hợp, báo cáo cơ sở dữ liệu về Ban Chỉ đạo 515 quân khu và Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
Kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ thực hiện bàn giao theo khoản 5 Điều 6 Thông tư này.
3. Trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ
a) Các ban, bộ, ngành Trung ương, các địa phương từ cấp xã trở lên có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ hy sinh qua các thời kỳ do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý;
b) Các cơ quan, đơn vị quân đội từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ của cơ quan, đơn vị;
Trường hợp cơ quan, đơn vị trực thuộc đã giải thể, sáp nhập, chia tách, cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp chủ trì, chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ.
Điều 8. Lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Căn cứ lập bản đồ
a) Địa giới hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin về mộ liệt sĩ do các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân cung cấp;
c) Thực tiễn việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở địa phương;
d) Kết quả rà soát, đối chiếu về liệt sĩ, mộ liệt sĩ; nghĩa trang liệt sĩ;
đ) Kết quả kết luận địa bàn của địa phương.
2. Nội dung bản đồ
a) Số lượng liệt sĩ an táng ban đầu trên địa bàn;
b) Số lượng mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập trên địa bàn;
c) Số lượng mộ liệt sĩ chưa tìm kiếm, quy tập trên địa bàn;
d) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập xong;
đ) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ nhưng chưa tìm kiếm, quy tập;
e) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập nhưng chưa hết, cần tiếp tục tìm kiếm, quy tập;
g) Khu vực, địa bàn có thông tin mộ liệt sĩ đã tìm kiếm, quy tập nhưng chưa có kết quả;
h) Khu vực nghĩa trang liệt sĩ;
i) Các yếu tố khác có liên quan.
3. Trách nhiệm kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
a) Cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tiếp nhận thông tin; khảo sát, xác minh, kết luận các nội dung theo điểm b khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì hội nghị kết luận địa bàn ở từng cấp, thành phần gồm: Quân sự, Công an, Cựu Chiến binh, Lao động – Thương binh và Xã hội, Người cao tuổi và các thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tổ chức quy định;
c) Trên cơ sở nội dung kết luận địa bàn, cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tổng hợp, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ của địa phương;
d) Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo kết quả đã thực hiện;
đ) Cục Chính trị các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chủ trì phối hợp với Bộ Tham mưu cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định;
e) Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
g) Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp với Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị hướng dẫn lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; tổ chức tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao; hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Mục 2. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 9. Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
1. Ban Chỉ đạo quốc gia 515 có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515 có nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 2559/QĐ-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515.
Điều 10. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ cấp quân khu
1. Thẩm quyền: Do Tư lệnh quân khu quyết định thành lập
2. Thành phần, gồm:
a) Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó Chính ủy quân khu;
b) Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo, gồm: Phó Trưởng ban Thường trực (Thủ trưởng Cục Chính trị quân khu); Phó Trưởng ban (Thủ trưởng Bộ Tham mưu quân khu);
c) Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, gồm: Đại diện Thủ trưởng các cơ quan: Hậu cần, Kỹ thuật; đại diện Thủ trưởng các Phòng (ban): Chính sách, Cán bộ, Tuyên huấn, Quân lực, Tác chiến, Tài chính và Bản đồ. Thành phần khác do Tư lệnh quân khu quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu có trách nhiệm giúp Tư lệnh, Chính ủy quân khu quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn, cụ thể:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước theo địa bàn được phân công;
b) Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ; giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia 515 kết quả thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn;
c) Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
4. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
a) Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo;
b) Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Chỉ đạo ký, sử dụng con dấu của Bộ Tư lệnh quân khu và cơ quan nơi công tác.
5. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
Cục Chính trị là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (Phòng Chính sách là cơ quan chủ trì, giúp việc cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn phục vụ Ban Chỉ đạo kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
b) Theo dõi, nắm tình hình; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các công việc đã được phê duyệt hoặc có chủ trương triển khai thực hiện;
c) Phối hợp với cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định.
Điều 11. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
1. Ban Chỉ đạo về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh) chỉ đạo, điều phối hoạt động của Ban Công tác đặc biệt, Ban Chuyên trách của tỉnh thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập, hồi hương, hài cốt liệt sĩ ở Lào và Campuchia theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công, phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo (cơ quan chính trị (chính sách) là cơ quan chủ trì, giúp việc cho Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh), có nhiệm vụ:
a) Giúp Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh triển khai thực hiện, quản lý việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao;
b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn phục vụ Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh;
c) Theo dõi, nắm tình hình; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các công việc đã được phê duyệt hoặc có chủ trương triển khai thực hiện;
d) Chỉ đạo cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và hoạt động của Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh theo quy định.
Điều 12. Các đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Cơ quan chính trị có trách nhiệm tham mưu, đề xuất thủ trưởng đơn vị ban hành kế hoạch, hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao; tổng hợp, báo cáo kết quả; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo địa bàn được giao.
3. Chỉ đạo cơ quan tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc, tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo quy định.
Điều 13. Lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Lực lượng chuyên trách
a) Lực lượng chuyên trách tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ là các đội quy tập được Bộ Quốc phòng thành lập, do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo; thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong và ngoài nước;
b) Tổ chức, biên chế, trang bị do Bộ Tổng Tham mưu quy định.
2. Lực lượng lâm thời
a) Căn cứ vào thông tin về hài cốt liệt sĩ cần phải tìm kiếm, quy tập, các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất tổ chức lực lượng lâm thời (tổ chức biên chế, trang bị) báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định thành lập;
b) Lực lượng gồm quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng của các cơ quan, đơn vị; giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Lực lượng dẫn đường, gồm: Những người biết thông tin chính xác mộ liệt sĩ, có sức khỏe, có nhiệm vụ trực tiếp chỉ dẫn lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
4. Lực lượng bảo vệ, gồm: Tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền tại điểm a khoản này trưng dụng, có nhiệm vụ bảo vệ cho lực lượng tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa bàn cần phải bảo vệ.
5. Lực lượng phối hợp, tham gia tìm kiếm, quy tập, gồm: Lực lượng dân quân, tự vệ và nhân dân trên địa bàn được cấp có thẩm quyền tại điểm a khoản này huy động, có nhiệm vụ tham gia tìm kiếm, quy tập; dưới sự chỉ huy, phân công, điều hành của đơn vị tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
6. Lực lượng quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh quyết định trưng dụng lực lượng khi cần thiết trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Thường trực hoặc các đội tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng.
Mục 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 14. Xây dựng kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Căn cứ, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch
a) Căn cứ xây dựng kế hoạch: Kết quả rà soát, hoàn thiện hồ sơ liệt sĩ; giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh; kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;
b) Yêu cầu kế hoạch phải thể hiện cụ thể các nội dung: Căn cứ xây dựng kế hoạch; số lượng người tham gia tìm kiếm, quy tập; địa bàn tìm kiếm, quy tập; dự kiến số lượng hài cốt liệt sĩ quy tập được; sử dụng phương tiện, trang bị; thời gian thực hiện; trình tự, phương pháp triển khai; dự toán kinh phí và các mặt công tác bảo đảm khác;
c) Kế hoạch của cấp tỉnh và của cơ quan, đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được tổng hợp chung trong kế hoạch của Ban Chỉ đạo 515 cấp quân khu và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Nội dung kế hoạch
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm;
c) Công tác bảo đảm;
d) Tổ chức thực hiện.
3. Trách nhiệm lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
a) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và tương đương hằng năm tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo 515 cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, xin ý kiến Ban chỉ đạo 515 cấp quân khu trước khi trình Trưởng Ban Chỉ đạo cấp mình phê duyệt;
b) Cơ quan chính trị đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ xây dựng kế hoạch trình Trưởng ban chỉ đạo cấp 515 cấp quân khu, hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt;
Trường hợp có thông tin mới về liệt sĩ, mộ liệt sĩ cả ở trong và ngoài nước sau khi xác minh, kết luận có tính xác thực của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì xây dựng kế hoạch tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 15. Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Căn cứ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Căn cứ vào kế hoạch chung đã được phê duyệt, từng đợt, từng trường hợp cụ thể phải có kế hoạch chi tiết, do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ phê duyệt mới thực hiện.
2. Yêu cầu tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
a) Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng, bộ phận; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các lực lượng trong quá trình tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ bảo đảm chặt chẽ, công khai, cụ thể, tỉ mỉ, chu đáo, an toàn, phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương; sau khi tìm kiếm, quy tập thống nhất với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan lập văn bản kết luận và hồ sơ quy tập mộ liệt sĩ.
3. Trình tự tiến hành tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
a) Xác định vị trí cần tìm kiếm, quy tập trên thực địa;
b) Tổ chức dò, gỡ mìn, đánh dấu các vị trí an toàn;
c) Đối chiếu danh sách liệt sĩ, sơ đồ mộ chí của đơn vị (nếu có) với vị trí của từng ngôi mộ trên thực địa để xác định họ tên, quê quán liệt sĩ;
d) Vẽ sơ đồ từng ngôi mộ, khu vực mộ trước khi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
đ) Đào, tìm, cất bốc hài cốt liệt sĩ (khi phát hiện hài cốt, di vật liệt sĩ chụp ảnh để làm tài liệu lưu trữ);
e) Thống kê số lượng, chất lượng hài cốt, di vật kèm theo phát hiện được;
g) Gói buộc để bảo quản, đánh số để quản lý, ghi tên (nếu hài cốt liệt sĩ có thông tin);
h) Lập hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
i) San lấp mặt bằng, bàn giao lại tổ chức, cá nhân nơi tìm kiếm, quy tập;
k) Di chuyển hài cốt và di vật của liệt sĩ về nơi bảo quản;
l) Báo cáo theo quy định.
Điều 16. Xử lý kết quả tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ được an táng riêng
Sau khi tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư này; trường hợp chưa xác định được thông tin hoặc còn thiếu thông tin, đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập phối hợp với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh lấy mẫu phẩm để xét nghiệm ADN xác định danh tính hài cốt liệt sĩ.
2. Đối với hài cốt mộ liệt sĩ tập thể
a) Khi tìm kiếm, quy tập mà không xác định được chính xác số lượng hài cốt liệt sĩ, danh tính và di vật của từng liệt sĩ, thì hài cốt liệt sĩ quy tập được an táng chung vào mộ tập thể (không chia tách riêng từng bộ hài cốt và ghi danh từng liệt sĩ nếu như không đủ căn cứ để kết luận);
b) Căn cứ danh sách liệt sĩ do đơn vị, địa phương, cựu chiến binh từng tham gia chiến đấu trên địa bàn cung cấp (nếu có) và hồ sơ quản lý, Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị phối hợp với Cục Người có công, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, thống nhất danh sách để ghi tên liệt sĩ trên bia mộ chung.
3. Trường hợp có di vật mà chưa có cơ sở khẳng định thông tin của liệt sĩ thì đơn vị tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ quy tập theo quy định, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc chỉ huy đơn vị được giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ để phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xác minh, kết luận; nếu đủ cơ sở xác định là mộ liệt sĩ và mới cất bốc lần đầu thì thống nhất và bàn giao cho ngành Lao động – Thương binh và Xã hội để an táng theo quy định. Trường hợp không xác minh, kết luận được thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ thì báo cáo Ban Chỉ đạo các cấp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 17. Lập hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập được
1. Yêu cầu, trách nhiệm
Hài cốt liệt sĩ sau khi tìm kiếm, quy tập được phải lập hồ sơ quản lý; đại diện chính quyền địa phương nơi tìm kiếm, quy tập và người chỉ huy đơn vị làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ký xác nhận.
2. Hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập được, gồm:
a) Phiếu cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ (mẫu số 01);
b) Sơ đồ, tọa độ khảo sát thông tin mộ liệt sĩ;
c) Sơ đồ vị trí mộ liệt sĩ;
d) Biên bản quy tập hài cốt liệt sĩ (mẫu số 02);
đ) Ảnh chụp (ảnh màu) khi phát hiện hài cốt liệt sĩ và ảnh chụp hài cốt liệt sĩ, di vật khi cất bốc xong;
e) Thống kê hài cốt liệt sĩ, di vật liệt sĩ (mẫu số 03);
g) Các văn bản có liên quan (sơ đồ mộ chí, giấy báo tử…);
h) Mục lục hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Trường hợp hài cốt liệt sĩ quy tập ở nước ngoài thì các văn bản nêu trên phải được lập bằng 2 thứ tiếng (bản tiếng Việt và bản tiếng nước sở tại).
3. Hồ sơ hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập tại khoản 2 Điều này được lập thành 02 bộ (do cơ quan, đơn vị trực tiếp bàn giao và cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ, mỗi cơ quan, đơn vị lưu giữ 01 bộ).
Mục 4. BÀN GIAO HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 18. Nội dung bàn giao hài cốt liệt sĩ
1. Biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ theo Mẫu số 81 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP kèm theo hồ sơ, danh sách liệt sĩ; hồ sơ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
2. Bàn giao hài cốt liệt sĩ và di vật của từng liệt sĩ (nếu có) theo quy định tại Điều 143 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Điều 19. Thành phần bàn giao hài cốt liệt sĩ
1. Đối với hài cốt liệt sĩ quy tập trong nước
a) Cơ quan, đơn vị bàn giao hài cốt liệt sĩ: Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ: Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (nếu có).
2. Đối với hài cốt liệt sĩ quy tập ở ngoài nước
a) Cơ quan, đơn vị bàn giao hài cốt liệt sĩ: Cục Chính trị quân khu; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở ngoài nước;
b) Cơ quan, đơn vị nhận bàn giao hài cốt liệt sĩ: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh được giao đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ; đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (nếu có).
Điều 20. Quy trình bàn giao hài cốt liệt sĩ
1. Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được thông tin
a) Đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ, danh sách liệt sĩ xác định được thông tin theo quy định; báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ có văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương theo quê quán của liệt sĩ xác minh, cung cấp thông tin và nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ;
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo kết quả xác minh, cung cấp thông tin và nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ về việc đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ;
d) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ xây dựng kế hoạch bàn giao hài cốt liệt sĩ; thông báo cho địa phương nơi đón nhận; tổ chức bàn giao theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.
2. Trường hợp hài cốt liệt sĩ xác định được thông tin nhưng trùng thông tin mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc đơn vị được giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ có trách nhiệm phối hợp với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương và thân nhân liệt sĩ có liên quan tổ chức xác minh kết luận. Trong thời gian chờ kết quả xác minh, kết luận, bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận hài cốt liệt sĩ an táng theo quy định.
3. Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được thông tin
Đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập lập hồ sơ theo quy định, báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chính trị đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ để bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quy tập hoặc nơi được giao đón nhận hài cốt liệt sĩ.
Mục 5. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 21. Nội dung hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Thu thập, xử lý thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
2. Chia sẻ kinh nghiệm tìm kiếm quân nhân hy sinh, mất tin, mất tích trong chiến tranh.
3. Trao đổi, tiếp nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
4. Phối hợp tổ chức các hoạt động tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
5. Các hoạt động khác theo yêu cầu hợp tác phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Điều 22. Đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
1. Các nước có hài cốt liệt sĩ của Việt Nam và thông tin về hài cốt liệt sĩ của Việt Nam.
2. Các nước có lực lượng trực tiếp tham gia chiến tranh ở Việt Nam.
3. Các nước có kinh nghiệm trong tìm kiếm, quy tập hài cốt quân nhân hy sinh trong chiến tranh.
4. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong hợp tác quốc tế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 67 Thông tư số 152/2021/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về đối ngoại quốc phòng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương
1. Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Tổng cục Chính trị
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong quân đội phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là các cựu chiến binh cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;
b) Chỉ đạo Cục Chính sách – Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515
Phối hợp với các cơ quan chức năng, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo quốc gia 515; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ;
Phối hợp lập dự toán kinh phí và các mặt bảo đảm cho tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước;
Theo dõi, nắm tình hình, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức vực tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
2. Bộ Tổng Tham mưu
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện và khai thác, sử dụng kết quả giải mã ký hiệu, phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh phục vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
b) Ban hành theo thẩm quyền và triển khai thực hiện các quyết định về tổ chức, biên chế quân số, trang bị kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ;
c) Chỉ đạo huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, xây dựng phương án sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn lực lượng, trang bị kỹ thuật cho lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ;
d) Chỉ đạo, phối hợp hướng dẫn, kiểm tra lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
3. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng hướng dẫn, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.
Điều 26. Bảo đảm kinh phí tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ
Công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ thực hiện theo Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; Quyết định số 35/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; Thông tư số 298/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 12 năm 2022 và thay thế Thông tư số 214/TT-BQP ngày 07 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tương ứng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: – Thủ tướng Chính phủ (để b/c); – Đ/c Bộ trưởng BQP; – Đ/c Chủ nhiệm TCCT; – Các đ/c Thứ trưởng BQP; – Bộ LĐTBXH; – BTTM, TCCT; – UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; – Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp; – C85, C13, C56, C37, C38, C34, C75, C17(05); – Vụ Pháp chế BQP; – Cổng TTĐT BQP (để đăng tải); – Cổng TTĐT Ngành Chính sách QĐ (để đăng tải); – Lưu: VT, NCTH. Tam164. |
KT. BỘ TRƯỞNG Thượng tướng Võ Minh Lương |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
PHIẾU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP
– Tên tổ chức (cá nhân): ……………………………………………… Năm sinh: …………
– Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
– Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………….
– Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………….
II. NỘI DUNG THÔNG TIN VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Họ tên liệt sĩ: ……………………………………………………………. năm sinh: …………
Quê quán: ……………………………………………………………………………………….
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: …………………………………………………………………
Đơn vị khi hy sinh: ………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm hy sinh: ……………………………………………………………………..
Trường hợp hy sinh: ……………………………………………………………………………
Nơi hy sinh: ………………………………………………………………………………………
Nơi an táng ban đầu: ……………………………………………………………………………
Mộ số: ………….. hàng: …………. nghĩa trang ………………………………………………
……………………………………………….. tọa độ: …………………………………………..
xã: ………………………., huyện ……………………………, tỉnh ……………………………
Mô tả đặc điểm, địa hình, vị trí chôn cất liệt sĩ: ……………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Những thông tin, tài liệu có liên quan khác (nếu có) …………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Lý do biết thông tin: ………………………………………………………………………………
Họ tên, địa chỉ người cùng biết thông tin; ……………………………………………………..
…………………………………………… Số điện thoại: ……………………………………….
Cam đoan của người cung cấp thông tin: ……………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN |
NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN |
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Hôm nay, vào hồi ……….. giờ ………. ngày ……. tháng …… năm …………
Tại: ……………………………………………………………………………………………………
xã: ……………………., huyện ………………….., tỉnh ………………………………………….
Chúng tôi gồm:
A. Đại diện đơn vị quy tập hài cốt liệt sĩ:
– Ông: ………………………………………………………………………………………………..
– Ông: ………………………………………………………………………………………………..
B. Đại diện chính quyền địa phương:
– Ông: ………………………………………………………………………………………………..
– Ông: ………………………………………………………………………………………………..
Tiến hành lập biên bản quy tập mộ liệt sĩ bộ đội Việt Nam hy sinh trên địa bàn
Theo thông tin ………………………………………………………………………………………
Kết quả cụ thể như sau:
– Tổng số mộ theo thông tin cung cấp: …………………………………………………………..
– Số hài cốt liệt sĩ tìm kiếm, quy tập được: ………………………………………………………
Trong đó: + Số hài cốt liệt sĩ có thông tin: …………………. (danh sách kèm theo).
+ Số hài cốt liệt sĩ chưa có thông tin: ………………………………………………
Thực trạng hài cốt liệt sĩ, di vật khi cất bốc: ……………………………………………………..
……………………………………………….. (bản thống kê hài cốt, di vật liệt sĩ kèm theo).
Hai bên đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu sơ đồ, di vật, các thông tin có liên quan và thống nhất kết luận: Các phần mộ liệt sĩ được cất bốc chính xác là liệt sĩ bộ đội Việt Nam, an táng ban đầu tại tọa độ: ………………………………………………………………
thuộc thôn (bản) …………………………………….. xã …………………………………………
huyện ………………………………………. tỉnh ………………………………………………….
Các văn bản, tài liệu liên quan kèm theo (nếu có): ……………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước pháp luật những nội dung đã lập trong biên bản.
Biên bản này được lập thành ………………. bản, có giá trị như nhau./.
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG |
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ QUY TẬP |
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
THỐNG KÊ HÀI CỐT, DI VẬT LIỆT SĨ
Đơn vị quy tập hài cốt liệt sĩ: ………………………………………………………………………
thuộc: …………………………………………………………………………………………………
Đã tìm kiếm, quy tập: …………………………………………………………….. hài cốt liệt sĩ
Họ tên liệt sĩ: ……………………………………………………….. năm sinh: ………………….
Quê quán: ……………………………………………………………………………………………
Cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: …………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm hy sinh: …………………………………………………………………………
Đơn vị khi hy sinh: ………………………………………………………………………………….
Nơi hy sinh: ………………………………………………………………………………………….
Nơi an táng ban đầu: ……………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm quy tập: …………………………………………………………………………
Địa điểm quy tập: Mộ số: …………… hàng: …………… nghĩa trang …………………………
…………………………………………………………………………………………………………
xã: …………………, huyện ………………………, tỉnh ………………………………………….
Thực trạng hài cốt liệt sĩ: ………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Thực trạng di vật liệt sĩ …………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI THỐNG KÊ |
CHỈ HUY ĐƠN VỊ QUY TẬP |
THÔNG TƯ 80/2022/TT-BQP NGÀY 11/11/2022 HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ VÀ BÀN GIAO HÀI CỐT LIỆT SĨ DO BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 80/2022/TT-BQP | Ngày hiệu lực | 26/12/2022 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Văn hóa - Xã hội |
Ngày ban hành | 11/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Bộ quốc phòng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn |
|
Văn bản hướng dẫn | |
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |