THÔNG TƯ 86/2002/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2002/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 09 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
Thi hành Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch đầu tư, một số Hiệp hội ngành hàng và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chính phủ; để tăng cường khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính qui định cơ chế chi hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại như sau:
I – NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách tính trên kim ngạch xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trình trọng điểm quốc gia (sau đây gọi tắt là chương trình xúc tiến thương mại) nhằm mục tiêu:
– Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường xuất khẩu.
– Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
– Nâng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khẩu.
– Đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu.
– Tuyên truyền cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.
2. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của Nhà nước từng thời kỳ, Bộ Thương mại chủ trì tổng hợp từ các Bộ, ngành và đánh giá, đề xuất các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì chương trình và dự toán kinh phí để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đối với một số địa phương có điều kiện bố trí ngân sách từ nguồn vượt thu và các nguồn tài chính hợp pháp khác thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Quỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của địa phương để sử dụng chi khuyến khích xuất khẩu trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại theo qui định tại thông tư này.
Sở Thương mại chủ trì xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
4. Nguyên tắc hỗ trợ:
– Kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm do doanh nghiệp tham gia đóng góp và Nhà nước hỗ trợ một phần thông qua cơ quan chủ trì chương trình.
– Cơ quan được phân công chủ trì chương trình phải đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ hiện hành.
II – NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm được hỗ trợ bao gồm :
1.1. Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp.
1.2. Tư vấn xuất khẩu.
1.3. Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp.
1.4. Hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu.
1.5. Khảo sát, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
1.6. Quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm xuất khẩu đặc trưng quốc gia.
1.7. Chi phí ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng xúc tiến thương mại: lập kho ngoại quan, trung tâm xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu ở trong và ngoài nước.
1.8. Nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện tử phục vụ xuất khẩu.
1.9. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối tượng được hưởng hỗ trợ: Là các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế thuộc chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm.
3. Đối tượng tiếp nhận hỗ trợ : Là các hiệp hội ngành hàng hay các cơ quan xúc tiến thương mại thuộc Bộ, ngành và một số doanh nghiệp có đủ điều kiện được chỉ định làm cơ quan chủ trì chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các chương trình do ngân sách Trung ương hỗ trợ) hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các chương trình do ngân sách địa phương hỗ trợ).
Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại không thuộc đối tượng tiếp nhận hỗ trợ.
Cơ quan chủ trì chương trình có trách nhiệm huy động nguồn kinh phí từ đóng góp của các doanh nghiệp tham gia chương trình thuộc mọi thành phần kinh tế và tiếp nhận hỗ trợ kinh phí của nhà nước để sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cho chương trình.
4. Mức hỗ trợ:
– Hỗ trợ 50% chi phí cho các hoạt động nêu tại điểm 1.1 đến điểm 1.5 thuộc mục 1 phần II.
– Hỗ trợ 70% chi phí cho các hoạt động còn lại .
Các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với địa phương) quyết định.
5. Nguồn vốn hỗ trợ:
Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân sách bằng 0,25% tính trên trị giá tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước năm trước (trừ dầu thô) chuyển vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hình thành nguồn hỗ trợ cho các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia. Trường hợp không chi hết thì giảm trừ vào số trích của năm sau.
Đối với địa phương: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào khả năng của địa phương và nhu cầu chi khuyến khích xuất khẩu để quyết định mức trích vào Quỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của địa phương cho phù hợp.
6. Thủ tục cấp hỗ trợ:
– Trên cơ sở tổng mức kinh phí trong từng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia được duyệt, hàng năm cơ quan chủ trì chương trình lập dự toán các khoản chi hoạt động xúc tiến thương mại và dự kiến số tiền hỗ trợ gửi Bộ Tài chính (đồng gửi Bộ Thương mại)
Đối với địa phương gửi Sở Tài chính vật giá (đồng gửi Sở Thương mại).
– Căn cứ dự toán và tiến độ thực hiện, sau khi thẩm định Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ xuất khẩu (hoặc Sở Tài chính vật giá cấp từ Quỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ trợ xuất khẩu địa phương) tạm ứng số tiền dự kiến hỗ trợ cho cơ quan chủ trì chương trình để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
7. Quyết toán tiền hỗ trợ:
Hàng năm, cơ quan chủ trì chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các khoản thu chi thực tế và phân chia kinh phí thực hiện theo tỷ lệ quy định tại Phần II mục 3 để công bố công khai quyết toán với cơ quan tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính Vật giá tỉnh thành phố) và các doanh nghiệp tham gia chương trình, đồng gửi cơ quan thương mại cùng cấp.
Trên cơ sở quyết toán, cơ quan chủ trì chương trình sẽ phải hoàn trả lại kinh phí thừa hoặc tiếp nhận thêm kinh phí thiếu của các bên có nghĩa vụ tham gia kinh phí cho chương trình.
Cơ quan chủ trì chương trình chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan chức năng theo qui định.
8. Qui định về hạch toán:
– Các doanh nghiệp tham gia chương trình được hạch toán vào giá thành, phí lưu thông của doanh nghiệp các khoản đóng góp cho cơ quan chủ trì chương trình.
– Các cơ quan chủ trì chương trình tổ chức hạch toán riêng và đầy đủ các khoản thu chi thuộc chương trình theo đúng qui định của Nhà nước.
III – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, áp dụng cho các hoạt động xúc tiến thương mại từ năm 2002 đến năm 2005 và thay thế Thông tư số 61/2001/TT-BTC ngày 01/8/2001 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chi hỗ trợ cho các hoạt động phát triển thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
THÔNG TƯ 86/2002/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 86/2002/TT-BTC | Ngày hiệu lực | 27/09/2002 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày đăng công báo | 05/11/2002 |
Lĩnh vực |
Thương mại Xuất nhập khẩu |
Ngày ban hành | 27/09/2002 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |