THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ VĂN HOA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH –
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2007 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (gồm các nội dung: điều tra, thăm dò, khai quật khảo cổ, chỉnh lý, nghiên cứu di tích, di vật sau khai quật) bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (nguồn kinh phí sự nghiệp và nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản).
2. Các cơ quan, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng dự toán chi theo nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Kinh phí thực hiện các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ mang tính thường xuyên được cân đối, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Kinh phí thực hiện các dự án thăm dò, khai quật khảo cổ có quy mô lớn, có ban quản lý dự án riêng được lập dự toán và bố trí nguồn kinh phí riêng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền để thực hiện.
3. Hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
II. NỘI DUNG CHI THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
1. Chi điều tra khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia điều tra; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị điều tra; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học, kỹ thuật và chuyên gia tư vấn.
2. Chi thăm dò khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia thăm dò; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công đào thăm dò; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm; lán trại trên công trường; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học và chuyên gia tư vấn; các công việc vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu khu vực đào thăm dò…
3. Chi khai quật khảo cổ, bao gồm: chi bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia khai quật; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công khai quật, bảo vệ hiện trường; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ khai quật; thuê phương tiện đi lại, nơi ở của cán bộ khoa học trực tiếp tham gia khai quật và chuyên gia tư vấn; vẽ kỹ thuật, dập hoa văn, chụp ảnh di tích, di vật; đền bù hoa màu và giải phóng mặt bằng khu vực khai quật; mua hoặc thuê máy móc phục vụ khai quật; xử lý bảo quản tạm thời di tích, di vật…
4. Chi chỉnh lý, nghiên cứu di tích, di vật sau thăm dò và khai quật, bao gồm: thù lao cán bộ khoa học, kỹ thuật trực tiếp tham gia chỉnh lý, nghiên cứu; thù lao chuyên gia tư vấn; thuê nhân công phục vụ chỉnh lý, bảo quản di vật; mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, vật tư, văn phòng phẩm phục vụ chỉnh lý; thuê kho, bãi hoặc làm nhà kho tạm nhằm bảo quản di tích, di vật để chỉnh lý, nghiên cứu và lập hồ sơ khoa học; thuê phân tích mẫu hiện vật; gắn chắp, phục dựng hiện vật; đo vẽ, chụp ảnh, lập hồ sơ khoa học cho các di vật; đóng gói và vận chuyển hiện vật về bảo tàng.
5. Chi hội thảo khoa học phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật.
6. Chi xây dựng hồ sơ khoa học về kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ, bao gồm: chi viết báo cáo sơ bộ, báo cáo khoa học; tập hợp các kết quả nghiên cứu, tư liệu lịch sử; lựa chọn ảnh, bản vẽ, bản dập hoa văn phục vụ báo cáo; in ấn, nhân bản báo cáo.
7. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ bao gồm: điện nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường, chi lương, phụ cấp cho bộ máy quản lý, chi khác (nếu có).
III. MỨC CHI THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ
1. Chi bồi dưỡng cho cán bộ khoa học, kỹ thuật (là người thuộc quản lý của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò, khai quật khảo cổ): tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để thanh toán chi bồi dưỡng là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng dự án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài mức chi bồi dưỡng nêu trên, cán bộ khoa học, kỹ thuật còn được hưởng chế độ lương, phụ cấp lương, chế độ làm đêm, thêm giờ, chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ):
Chuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham gia tư vấn tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi hội thảo khoa học phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24h: Chi theo hợp đồng thoả thuận theo mức giá thuê khoán nhân công trên địa bàn; mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/ngày/người.
5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ:
– Mức chi viết báo cáo sơ bộ: tối đa không quá 4.000.000 đồng/báo cáo.
– Mức chi viết báo cáo khoa học: tối đa không quá 12.000.000 đồng/báo cáo.
6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học:
– Bản dập hoa văn và văn bia: tối đa không quá 50.000 đồng/bản (khổ A4), tối đa không quá 100.000 đồng/bản (khổ A3), tối đa không quá 200.000 đồng/bản (khổ A2), tối đa không quá 400.000 đồng/bản (khổ A0).
– Bản ảnh chụp di tích và di vật: tối đa không quá 15.000 đồng/ảnh (bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9×12).
– Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): tối đa không quá 15.000 đồng/phiếu.
– Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt bằng tổng thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi tiết các dấu vết kiến trúc…, hình dáng, hoa văn của các loại di vật…): chi theo hợp đồng thoả thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ quy định tại Khoản 1, Mục III của Thông tư này.
7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.
8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; in ấn, photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau khi thăm dò, khai quật được căn cứ cụ thể theo giá thành của địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.
9. Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho, bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào mức giá bình quân trên địa bàn theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Ngoài những nội dung chi trên, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công tác thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác định mức chi cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. LẬP DỰ TOÁN, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí của công tác thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Mức chi của Thông tư này là cơ sở cho việc xây dựng dự toán, thanh quyết toán của công tác thăm dò, khai quật khảo cổ.
2. Những khoản chi không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
3. Mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ quy định tại Thông tư này là mức tối đa. Căn cứ dự toán ngân sách được giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể mức chi đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
4. Trong trường hợp đơn vị được giao dự toán không có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ, định mức chi quy định tại Thông tư này là căn cứ để xây dựng hợp đồng đặt hàng với các tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ để thực hiện nhiệm vụ. Đối với đơn vị được giao dự toán, việc thanh, quyết toán được thực hiện theo hình thức hợp đồng và thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về liên Bộ để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Trần Chiến Thắng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
– Toà án Nhân dân tối cao;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Sở Tài chính, Sở VH-TT,
KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Các Tổng cục, Cục, Vụ, VP, T.tra thuộc hai Bộ;
– Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ TC, Bộ VHTTDL;
– Công báo;
– Lưu: Văn thư Bộ TC, Bộ VHTTDL,
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ VĂN HOA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 104/2007/TTLT/BTC-BVHTTDL | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày đăng công báo | 14/09/2007 |
Lĩnh vực |
Tài chính công Văn hóa |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính Bộ văn hóa - thể thao và du lịch |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |