THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 11/1999/TTLT-BYT-BHXH VỀ CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC CHO NGƯỜI BỆNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI DO BỘ Y TẾ – BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH

Hiệu lực: Hết hiệu lực Ngày có hiệu lực: 01/07/1999

BỘ Y TẾ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 11/1999/TTLT-BYT-BHXH

Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 1999 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC CHO NGƯỜI BỆNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

Căn cứ chương II, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân; để thống nhất thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho cán bộ công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) (dưới đây gọi chung là người lao động) nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động; Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quy định trách nhiệm của cơ sở khám, chữa bệnh về việc cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm và tổ chức BHXH thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động khi nghỉ việc để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Người lao động tham gia BHXH khi ốm đau được khám, chữa bệnh phải nghỉ việc có đủ hồ sơ theo quy định thì được cơ quan BHXH giải quyết chế độ trợ cấp ốm đau theo qui định của Điều lệ BHXH.

2. Thời gian tối đa người lao động nghỉ ốm được hưởng trợ cấp ốm đau theo đúng quy định tại điều 7 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.

3. Các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước, cơ sở khám, chữa bệnh của các lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước); cơ sở khám, chữa bệnh của tập thể và tư nhân, cơ sở khám, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân) có ký hợp đồng với Bảo hiểm Y tế Việt Nam (BHYT VN) để khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT phân công bác sỹ, y sỹ, lương y thuộc đơn vị để khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm được hưởng BHXH cho người lao động tham gia BHXH.

4. Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm, thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.

II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA BÁC SỸ, Y SỸ, LƯƠNG Y TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CHỮA BỆNH NGOẠI TRÚ:

1. Trách nhiệm:

1.1. Bác sỹ, y sỹ, lương y công tác ở các cơ sở khám chữa bệnh được quyền khám và cấp giấy chứng nhận nghỉ việc cho người bệnh tham gia BHXH phải thực hiện đúng những quy định tại Quy chế bệnh viện ban hành theo quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.2. Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh và thủ trưởng đơn vị có y tế cơ quan (trạm y tế, trạm xá… ) đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố lập danh sách và giới thiệu chữ ký của các bác sỹ, y sỹ, lương y để đăng ký với Sở Y tế và BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Quyền hạn:

2.1. Các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, tuyến trung ương, bệnh viện trực thuộc Bộ, Ngành, bệnh viện quân khu, quân đoàn cho người bệnh nghỉ tối đa không quá 10 ngày.

2.2. Trung tâm Y tế quận, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, bệnh xá các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân được quyền cho nghỉ tối đa không quá 7 ngày.

Sau thời gian điều trị ngoại trú ở tuyến huyện và tuyến tỉnh theo quy định tại điều 2.1 và 2.2 nói trên, nếu người bệnh chưa khỏi thì phải khám lại và tiếp tục cho nghỉ thêm, nhưng tối đa không quá 10 ngày (Kể cả thời gian chờ làm xét nghiệm, X quang … để xác định bệnh).

2.3. Bác sỹ, y sỹ, lương y công tác tại: trạm y tế xã, phường, thị trấn, đơn vị cho nghỉ tối đa không quá 5 ngày.

2.4. Tổng số thời gian cho nghỉ chữa bệnh ngoại trú nhiều nhất là 27 ngày (không kể thời gian điều trị ngoại trú tại tuyến xã). Hết thời hạn này mà bệnh vẫn chưa khỏi thì phải đưa vào điều trị nội trú hoặc chuyển tới bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng.

2.5. Riêng đối với các bệnh truyền nhiễm mà thời gian cần cách ly đã được xác định rõ (như sốt siêu vi trùng, cúm, tả, …) nếu bệnh nhân không có biến chứng, được chữa bệnh ngoại trú thì các bác sỹ, y sỹ, lương y được chứng nhận nghỉ ngay 1 lần từ 1 đến 10 ngày, tuỳ theo yêu cầu cách ly của mỗi loại bệnh.

2.6. Trường hợp người lao động vì điều kiện công tác thường xuyên phải phân tán, lưu động hoặc thường xuyên công tác tại cơ sở, nếu đơn vị không có tổ chức y tế riêng thì đơn vị liên hệ với y tế địa phương để được khám và cấp giấy nghỉ ốm theo quy định.

2.7. Y tế cơ quan được BHYT chuyển kinh phí dành cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu hoặc các đội sản xuất của công trường, lâm trường, nông trường vì chưa có bác sỹ, y sỹ phụ trách thì y tá (nếu được thủ trưởng đơn vị uỷ nhiệm và được công đoàn cơ sở nhất trí) cũng được quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm cho người lao động từ 1 đến 3 ngày. Hết thời gian này nếu chưa khỏi bệnh thì giới thiệu người bệnh lên tuyến trên để khám và giải quyết.

III. QUI ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐI CÔNG TÁC, NGHỈ PHÉP:

1. Trường hợp người lao động đi công tác mà bị ốm đau, thì các cơ sở khám, chữa bệnh ở nơi người lao động đến công tác giải quyết như đối với người lao động có đăng ký BHYT do cơ sở khám, chữa bệnh phụ trách. Khi đi công tác ở nông thôn, nếu bị ốm đau thì Trạm Y tế xã được quyền chứng nhận cho nghỉ từ 1 đến 5 ngày.

2. Trường hợp người lao động đi nghỉ phép về địa phương khác nếu đã nghỉ hết ngày phép mà bị ốm thì Trạm Y tế xã được quyền chứng nhận cho nghỉ từ 1 đến 5 ngày.

IV. QUY ĐỊNH VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM:

1. Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH (theo mẫu đính kèm) do cơ quan BHXH in theo mẫu thống nhất và cấp cho các cơ sở khám, chữa bệnh nói trên để bác sỹ, y sỹ, lương y cấp cho người lao động được nghỉ việc để khám, chữa bệnh và là căn cứ để cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp ốm đau.

2. Các giấy chứng nhận phải ghi bằng mực, rõ ràng, không được tẩy xoá.

3. Giấy chứng nhận phải ghi toàn bộ bằng tiếng Việt ( trường hợp có tên bệnh chưa dịch được thì phiên âm ra tiếng Việt) tổng số ngày nghỉ, từ ngày… đến hết ngày … bằng số.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/1999 và thay thế Thông tư liên Bộ số 12/LB-TT ngày 03/06/1971 của Bộ Y tế và Tổng Công đoàn Việt Nam.

2. Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, y tế ngành, BHXH các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các qui định tại thông tư này. Mọi quy định trước đây trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.

3. Sở Y tế và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện qui định này, phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Điều trị), Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nghiên cứu, xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

TỔNG GIÁM ĐỐC
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Nguyễn Huy Ban

KT.BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG

Lê Ngọc Trọng

 

Nơi nhận:
– Văn phòng Quốc hội
– Văn phòng Chủ tịch nước
– Văn phòng Trung ương Đảng,
– Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, công báo)
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan trực thuộc Chính phủ
– UBND các tỉnh, TP,
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
– Toà án nhân dân tối cao
– Cơ quan TW các đoàn thể
– Sở Y tế các tỉnh, TP ,
– Bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP,
– Lưu Bộ Y tế (Vụ ĐTr, PC, TCCB, Văn phòng)
– Lưu BHXH Việt Nam.

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 11/1999/TTLT-BYT-BHXH VỀ CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC CHO NGƯỜI BỆNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI DO BỘ Y TẾ – BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 11/1999/TTLT-BYT-BHXH Ngày hiệu lực 01/07/1999
Loại văn bản Thông tư Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Bảo hiểm
Y tế
Ngày ban hành 22/06/1999
Cơ quan ban hành Bộ y tế
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản