THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM SỬA ĐỔI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN DO LIÊN BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH

Hiệu lực: Hết hiệu lực Ngày có hiệu lực: 20/12/2007

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh bổ sung, sửa đổi một số quy định tại Thông tư Liên tịch số 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến như sau:

1. Bổ sung Tiết d Khoản 1.1 Mục 1 Phần I như sau:

Có một trong các giấy tờ cũ chứng minh là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong.

Trường hợp thanh niên xung phong thuộc diện được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ không có giấy tờ cũ nêu trên thì phải bổ sung đủ những giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị chứng nhận là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến có xác nhận của Ban Liên lạc truyền thống (Đại đội, Đội, Liên đội, Liên Phân đội).

– Giấy chứng nhận là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến của Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh (nơi chưa lập Hội Cựu thanh niên xung phong thì Ban Thường vụ tỉnh đoàn, thành đoàn có trách nhiệm phối hợp với Ban Liên lạc cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh tiến hành thẩm tra, chứng nhận).

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về hoàn cảnh gia đình tại bản khai đề nghị trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần của thanh niên xung phong.

2. Sửa đổi Tiết a Khoản 2.2 Mục 2 Phần I như sau:

Thanh niên xung phong là người không còn khả năng lao động, hiện sống cô đơn, không nơi nương tựa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét hưởng trợ cấp hàng tháng bằng mức chuẩn nghèo tại nơi thường trú do ngân sách địa phương đảm bảo; đồng thời được xét hưởng trợ cấp một lần bằng 1.500.000 đồng/người (một triệu năm trăm ngàn đồng) do ngân sách Trung ương đảm bảo.

3. HIỆU LỰC THI HÀNH

a. Thanh niên xung phong đã hưởng trợ cấp thương tật, trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ thì không thuộc diện đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này.

b. Thanh niên xung phong đang hưởng trợ cấp hàng tháng với mức tương đương 12 kg gạo theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ được chuyển hưởng theo mức trợ cấp mới kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

c. Hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp khó khăn hàng tháng và một lần áp dụng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến được xác lập và hoàn thiện cho đến hết năm 2008.

d. Hội Cựu thanh niên xung phong các địa phương phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Tỉnh, Thành đoàn thẩm định và xác nhận hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp một lần và hàng tháng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến.

e. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết.

 

 

KT. BÍ THƯ THỨ NHẤT
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
BÍ THƯ THƯỜNG TRỰC

Lê Mạnh Hùng

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG

Bùi Hồng Lĩnh

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
– Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Trung ương Đoàn TNCSHCM;
– Hội Cựu TNXP Việt Nam;
– Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Tỉnh, Thành đoàn;
– Các Cục, Vụ thuộc Bộ LĐTBXH;
– Lưu: VT Bộ LĐTBXH; TƯĐTNCSHCM

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM SỬA ĐỔI THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ TRONG KHÁNG CHIẾN DO LIÊN BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM Ngày hiệu lực 20/12/2007
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày đăng công báo 05/12/2007
Lĩnh vực Lao động - tiền lương
Bộ máy nhà nước, nội vụ
Ngày ban hành 21/11/2007
Cơ quan ban hành Bộ lao động-thương binh và xã hội
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản