THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT DO BỘ TÀI CHÍNH – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 09/07/2008

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
—–

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

Số: 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT

Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2008

 

  

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng tổ chức có quản lý, sử dụng đất trong đơn vị hành chính; trong đó xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê các tổ chức quản lý, sử dụng đất trên địa bàn địa phương mình. Kết quả kiểm kê cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, cả nước.

2. Đối tượng kiểm kê là các loại đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là các tổ chức) đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.

Đối với đất an ninh, quốc phòng, việc rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới, xác định tổng diện tích đất, rà soát lại số liệu kiểm kê chi tiết đã thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, thực hiện và báo cáo theo tiêu chí, biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Riêng đất do các Ban Quản lý rừng và các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh và theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 198/TB-VPCP ngày 28/11/2006 và công văn số 3100/VPCP-NN ngày 7/6/2007 của Văn phòng Chính phủ.

3. Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2008. Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của địa phương, từ nguồn ngân sách địa phương năm 2008 (bao gồm từ dự phòng chi ngân sách địa phương; tiết kiệm chi thường xuyên theo chỉ đạo của Chính phủ; tăng thu ngân sách địa phương nếu có sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định); đối với các địa phương có khó khăn về nguồn kinh phí, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ một phần theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), bằng hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

4. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí kiểm kê theo quy định hiện hành.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

a) Nội dung chi ở trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện):

– Xây dựng dự án;

– Tập huấn kiểm kê đến cấp tỉnh; in ấn tài liệu hướng dẫn kiểm kê;

-Tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước;

– Báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê và tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước.

– Tổng kết, công bố số liệu kiểm kê;

– Chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở địa phương.

b) Nội dung chi ở địa phương:

(1) Nội dung công việc thực hiện ở cấp tỉnh:

– Xây dựng phương án kiểm kê diện tích đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện trong toàn tỉnh (bao gồm cả cấp huyện, xã);

– Tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ (bao gồm cả cấp huyện, xã);

– Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;

– Trích lục thửa đất (bằng công nghệ tin học) của tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính khu đất của tổ chức để chuyển cho cấp xã;

– Đo đạc, chỉnh lý bản trích lục thửa đất của tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khu đất đã được đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính, nhưng có biến động để chuyển cho cấp xã;

– Trích đo thửa đất của tổ chức ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa có bản trích đo địa chính để chuyển cho cấp xã;

– In, nhân sao và cấp phát mẫu biểu kiểm kê (bao gồm cả cấp huyện, xã);

– Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp huyện, xã thực hiện kiểm kê đất các tổ chức đóng trên địa bàn;

– Thẩm định kết quả kiểm kê diện tích đất các tổ chức thực hiện ở cấp huyện;

– Xây dựng bộ số liệu kiểm kê diện tích đất các tổ chức của cấp tỉnh trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm kê của cấp huyện;

– Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn tỉnh;

– Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên địa bàn cấp tỉnh;

– Nhân sao, giao nộp sản phẩm.

(2) Nội dung công việc thực hiện ở cấp huyện:

– Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp xã thực hiện kiểm kê đất các tổ chức đóng trên địa bàn;

– Thẩm định kết quả kiểm kê diện tích đất các tổ chức thực hiện ở cấp xã;

– Xây dựng bộ số liệu kiểm kê diện tích đất các tổ chức của cấp huyện trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm kê cấp xã;

– Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn huyện;

– Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê diện tích đất của các tổ chức trên địa bàn cấp huyện;

– Nhân sao, giao nộp sản phẩm.

(3) Nội dung công việc thực hiện ở cấp xã:

– Thu thập tài liệu có liên quan, lập danh sách các tổ chức trên địa bàn;

– Phát phiếu điều tra và hướng dẫn cách kê khai cho các tổ chức trên địa bàn;

– Thu nhận kết quả kê khai của các tổ chức đóng trên địa bàn;

– Đối soát, kiểm tra hồ sơ giao đất, cho thuê đất của tổ chức với kết quả kê khai của các tổ chức, trường hợp có sai khác phải kiểm tra ngoài thực địa;

– Tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức trên địa bàn cấp xã theo mẫu quy định;

– Kiểm tra, xác nhận kết quả tổng hợp số liệu kiểm kê toàn xã;

– Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê của cấp xã;

– Nhân sao, giao nộp sản phẩm.

2. Mức chi:

Mức chi thực hiện Dự án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các văn bản dưới đây:

– Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/2/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.

– Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

3. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:

Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung sau:

a) Về lập dự toán:

– Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm kê diện tích đất đã được cấp có thẩm quyền giao, dự toán kinh phí thực hiện được lập theo nguyên tắc sau:

+ Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế – kỹ thuật: Dự toán kinh phí được xác định trên cơ sở khối lượng công việc nhân (x) đơn giá hiện hành.

+ Đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật: Dự toán kinh phí được lập căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào nội dung công việc, khối lượng cần thực hiện xây dựng phương án và dự toán kinh phí kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn địa phương, chi tiết theo cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.

b) Về giao dự toán:

– Ở Trung ương: Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành, đơn giá dự toán theo quy định hiện hành, thực hiện phê duyệt và giao dự toán kinh phí chi tiết cho các đơn vị thực hiện làm cơ sở rút dự toán.

– Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền ban hành, đơn giá dự toán theo quy định hiện hành, thực hiện phê duyệt và giao dự toán kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với nội dung kiêm kê thực hiện ở cấp tỉnh); Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với nội dung kiểm kê thực hiện ở cấp huyện, cấp xã), Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao dự toán kinh phí kiểm kê cho Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với nội dung kiểm kê thực hiện ở cấp xã).

c) Về chấp hành dự toán: Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi theo quy định hiện hành.

d) Về quyết toán kinh phí kiểm kê thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, kể cả việc quản lý, nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Đức

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG

Phạm Sỹ Danh

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT DO BỘ TÀI CHÍNH – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 47/2008/TTLT-BTC-BTNMT Ngày hiệu lực 09/07/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày đăng công báo 24/06/2008
Lĩnh vực Bất động sản
Tài chính công
Ngày ban hành 09/06/2008
Cơ quan ban hành Bộ tài chính
Bộ tài nguyên và môi trường
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản