TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 23:2000 VỀ QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
(Cinamomum Cassia BL)
(Ban hành theo Quyết định số : 05 /2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày 25/01/2000
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Quy phạm này quy định những nguyên tắc về yêu cầu kỹ thuật trồng quế (Cinnamomum Cassia BL) từ khâu chọn đất, lấy giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đến tuổi thành thục công nghệ 15 năm trở lên nhằm mục tiêu lấy sản phẩm kết hợp với phòng hộ.
1. Quy phạm áp dụng cho trồng rừng quế tập trung thuần loài hoặc hỗn loài tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể.
2. Đối với trồng quế phân tán có thể vận dụng những điều khoản thích hợp của Quy phạm này.
Quy phạm này định mức kinh tế – kỹ thuật trồng quế quy định ở Điều 22 được áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng quế bằng vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi.
1. Khí hậu:
– Nhiệt độ bình quân năm 20 O C – 21O C;
– Lượng mưa hàng năm trên 1800 mm;
– Độ ẩm không khí trên 80% ;
– Độ cao so với mặt biển:
ở miền Bắc : 200 m .
ở miền Trung: 500 m
ở miền Nam : 700 m;
2. Đất đai : Có thể trồng quế trên nhiều loại đất khác nhau (trừ đất đá vôi, đất cát, đất ngập úng); có độ dầy tầng đất trên 50 cm; đất ẩm nhưng thoát nước tốt ; đất nhiều mùn ( > 3%); độ pHKCL = 4.0 – 5.5.
3. Trạng thái thực bì thích hợp với việc trồng Quế là các dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi, rừng nứa hoặc cây bụi có cây gỗ rải rác, nương rẫy mới ; không trồng quế nơi đất đồi núi trọc, nơi chỉ còn thảm cỏ cây bụi chịu hạn, cỏ tranh xấu, nơi không còn hoàn cảnh rừng.
1. Chọn cây mẹ ở những rừng giống đẫ được chuyển hoá;
2. Những nơi chưa có rừng giống, có thể chọn cây mẹ từ các cây mọc phân tán và phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau đây:
– Tuổi : 15 tuổi đến 30 tuổi;
– Sinh trưởng tốt, có tán đều, cành lá xum xuê và chưa bị bóc, vỏ thân thẳng cân đối;
– Cây không bị sâu bệnh.
1. Thời gian thu hái quả chín từ tháng 1 đến tháng 3, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu tím sẫm .
2. Có thể thu hái bằng nhiều cách như trèo cây hái quả, dùng dụng cụ thu hái hoặc phát dọn sạch xung quanh tán cây giống trước mùa thu hoạch 1 tháng để thu nhặt hạt rơi rụng.
3. Không chặt cành và cây để lấy quả, không thu hái quả non; không để chim thú ăn và phá hoại quả trong mùa thu hái.
4. Sử dụng giống để trồng:
– Quế Yên bái trồng ở phía Bắc.
– Quế Thanh hoá – Nghệ an trồng ở Thanh hoá – Quảng bình.
– Quế Quảng nam – Quảng ngãi trồng ở phía Nam
Điều 7. Chế biến và bảo quản hạt
1. Quả quế thu hái về được ủ 1 đến 3 ngày để vỏ thịt ngoài mềm ra, đập bỏ vỏ thịt ngoài ở trong nước để thu hạt, phải hong hạt nơi thoáng mát, để ráo nước rồi bảo quản hoặc đem gieo.
2. Thu hái hạt giống xong nên đem gieo ngay.
3. Nếu chưa gieo ngay phải bảo quản bằng cát ẩm (cát ẩm khi nắm lại không chảy nước khi thả tay ra còn in lằn ngón tay trên nắm cát) cứ 2 phần cát trộn lẫn 1 phần hạt để nơi thoáng mát, thường xuyên đảo hạt tối thiểu 1 ngày 2 lần và bổ sung độ ẩm khi thấy cát bị khô.
4. Không phơi hạt ra ngoài nắng, không để hạt trên gác bếp, không để hạt trong các bao tải hoặc vun thành đống cao quá 30cm.
1. Chọn vườn ươm :
– Gần nơi trồng và thuận tiện cho việc vận chuyển cây con;
– Phải đào hào và có hàng rào bảo vệ;
– Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, thoát nước.
2. Làm đất vườn ươm:
– Đối với vườn ươm mới phải được dọn sạch cỏ đánh gốc cây còn lại, cày bừa kỹ và làm nhỏ đất trước khi lên luống;
– Lên luống:
+ Có 3 loại luống là luống gieo, luống cấy và luống đặt bầu;
+ Với luống gieo và luống cấy phải làm đất nhỏ, nhặt sạch cỏ mới tiến hành lên luống, luống có kích thước rộng 1 m – , dài 10m ,cao 12 cm – 15cm, rãnh luống rộng 50 – 60cm tính từ mép mặt luống, khi lên luống cần bón lót cho đất bằng phân chuồng hoai, lượng bón 4-5 kg cho 1m2.
+ Với luống đặt bầu phải làm đất nhỏ trước khi lên luống; luống có kích thước nhưq luống gieo, mặt luống phải bằng phẳng; luống làm theo hướng Đông – Tây để giàn che bóng cho cây được che đều suốt ngày.
1. Cây con có bầu:
– Ruột bầu nên chọn đất ở tầng B với hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ tính theo trọng lượng bầu :
95% đất + 4 % phân chuồng đã ủ hoai và sàng nhỏ + 1% phân NPK;
– Vỏ bầu có kích thước 6 cm x 13cm cho cây 1 năm và 9 cm x 18cm cho cây 2 năm.
2. Tạo cây con rễ trần: Phải được tạo trên luống cấy, rạch nọ cách rạch kia không dưới 5 cm; cây nọ cách cây kia 5 cm – 8cm.
1. Rửa sạch hạt loại bỏ hạt thối, hạt lép; ngâm hạt bằng nước ấm 30OC trong 3 giờ, vớt ra để ráo nước; ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 0,01% trong 15 phút hoặc dung dịch Boócđô nồng độ 1% trong 3 – 4 phút.
2. Hong hạt cho ráo nước rồi đem gieo; khi gieo rải hạt đều trên mặt luống với số lượng 3kg hạt /m2, dùng cát mịn phủ kín hạt (0,3 cm – 0,5 cm); thường xuyên tưới phun đủ ẩm cho luống gieo đến khi hạt nẩy mầm dài 1cm đem cấy vào bầu hoặc cấy vào luống ươm để tạo cây rễ trần.
1. Tưới nước cho luống cấy và luống bầu đủ ẩm trước khi cấy hạt từ 1 đến 2 giờ; độ sâu cấy hạt từ 0,5 cm – 1cm, chú ý đặt phần chóp mầm của hạt xuống phía dưới; lấp hạt mầm bằng đất mịn dày 0,3 cm – 0,5cm..
2. Che tủ mặt luống bằng rơm rạ hoặc cỏ tranh đã phơi khô, tẩy trùng bằng Ceresan hoặc thuốc tím 0,05%.
3. Tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho luống cấy, luống bầu; khi hình thành cây mầm trên mặt đất thì dỡ bỏ vật liệu che phủ.
4. Có thể áp dụng gieo hạt trực tiếp vào bầu; hạt sau khi xử lý được ủ trong bao vải mỗi ngày rửa chua 1 đến 2 lần; khi hạt nứt nanh thì gieo vào mỗi bầu 1 hạt, lấp hạt bằng đất mịn dầy 0,3 cm – 0,5cm.
1. Che bóng:
– Từ 1 đến 3 tháng đầu che bóng 70% – 80% tránh ánh sáng trực xạ;
– Từ 4 đến 6 tháng tuổi che bóng 40% – 50%;
– Từ tháng thứ 7 cần dỡ bỏ dàn che dần cho đến trước khi đem cây con đi trồng 1 tháng phải dỡ bỏ hết dàn che.
Điều 13. Tưới nước, làm cỏ, bón thúc:
– Trong khoảng 15 ngày đầu sau khi cấy hạt mầm phải tưới nước đều đặn và luôn giữ ẩm cho luống cây, lượng nước tưới từ 3 đến 4 lít/m2 sau đó giảm dần; Vào những ngày âm u, có mưa nhiều cần đánh rãnh thoát nước và mở bớt dàn che .
– Sau 1 tháng tiến hành nhổ cỏ và phá váng trên mặt bầu, đồng thời kết hợp với việc chỉnh trang cho cây mầm đứng thẳng;
– Bón thúc: Nếu cây sinh trưởng chậm cần bón thúc bằng phân chuồng hoai từ tháng thứ 4, về sau có thể thêm phân NPK nồng độ 0,5% ( tưới 2 đến 3 lít cho 1m2);
– Trước khi trồng 1 tháng thì không tiến hành bón thúc và giảm lượng nước tưới .
Điều 14. Phòng trừ sâu bệnh hại:
+ Cóc, nhái, chuột, dế, sâu xám phá mầm hạt, cắn chết cây; có thể dùng các loại bả độc để tiêu diệt;
+ Bệnh đốm lá và khô lá thường xuất hiện ở các tháng khô, nóng, có thể phòng trừ bằng các loại thuốc diệt nấm thông thường;
+ Bệnh nấm cổ rễ, xuất hiện vào thời kỳ cây con 2 đến 5 tháng tuổi, dùng Boócđô nồng độ 1% hoặc Benlat nồng độ 0,05% phun 0,5 lít / m2 theo định kỳ 15 ngày 1 lần.
+ Sâu đục thân xuất hiện vào cuối xuân và hè dùng biện pháp bẫy bướm để diệt hạn chế mức độ lây lan của sâu;
Sâu xám trực tiếp bắt hoặc dùng thuốc Malathion nồng độ 0,1% tưới 1 lít cho 4 đến 5m2;
– Bệnh tua mực, trong điều kiện hiện nay tốt nhất là nhổ và đốt các cây bị bệnh để tránh lây lan.
Điều 15. Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
a/ Đảo bầu và phân loại cây con
– Trước khi đem cây con đi trồng từ 2 – 3 tháng phải đảo bầu cắt đứt các rễ cây ăn sâu xuống đất và giãn mật độ của bầu cho cây phát triển cân đối ;
– Cùng với việc đảo bầu là phân loại cây con; cây có cùng chiều cao và mức độ sinh trưở ng thì xếp riêng vào một khu vực; những cây sinh trưở ng kém, còi cọc thì xếp riêng để có biện pháp chăm sóc kỹ hơn.
b/ Tiêu chuẩn cây con đem trồng:
– Nếu trồng rừng tập trung:
+ Tuổi cây 18 đến 24 tháng
+ Chiều cao cây : 25 cm – 30 cm ;
+ Đường kính cổ rễ : 0,4 cm – 0,5 cm ;
+ Cây sinh trưởng tốt không bị sâu bệnh và đã được mở bớt dàn che;
– Nếu trồng phân tán trong các vườn hộ gia đình, chọn cây sau 18 đến 24 tháng tuổi, tiêu chuẩn cần đạt được như sau:
+ Chiều cao cây : 50 cm – 60 cm ;
+ Đường kính cổ rễ : 0,6 cm – 0,8 cm ;
+ Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
Quế được trồng theo 3 phương thức sau:
1. Trồng quế dưới tán rừng nghèo kiệt sau khai thác hoặc rừng mới phục hồi sau nương rẫy có độ tàn che 0,3 – 0,4; mật độ trồng 1.000 đến 2.000 cây / ha; sau 2 đến 4 năm ken dần các cây gỗ tạp kém giá trị .
2. Trồng quế theo phương thức nông lâm kết hợp:
– Quế + Lúa nương,
– Quế + Sắn ( hoặc Ngô, ý dĩ …),
– Quế + cây cải tạo đất ( Đậu triều, Cốt khí …);
Mật độ trồng 3.300 đến 5.000 cây / ha;
Năm đầu làm đất trồng lúa nương và kết hợp trồng quế ngay;
Năm thứ hai trồng Sắn lưu đến năm thứ ba để che cho Quế;
Với cách trồng này sau 7 đến 10 năm có thể chặt tỉa và sau 15 đến 20 năm cho khai thác.
3. Trồng quế kết hợp với cây ăn quả trong các vườn rừng: quế xen với cây ăn quả theo hàng cách nhau 5m, cây cách cây từ 3m – 4m tuỳ thuộc vào từng loài cây ăn quả; với phương thức này nên trồng bằng cây con 2 tuổi.
1. Xử lý thực bì trên nguyên tắc phải để độ tàn che ban đầu cho quế là 0,3-0,4;
2. Với đối tượng thực bì chủ yếu là rừng nghèo kiệt không còn giá trị kinh tế, rừng phục hồi sau nương rẫy, thảm cây bụi có cây gỗ rải rác, công tác xử lý thực bì bao gồm các nội dung sau:
– Luỗng phát toàn diện dây leo, cỏ dại, gốc tre nứa, đối với rừng thứ sinh, rừng phục hồi chừa lại cây tái sinh làm tàn che ban đầu, sẽ xử lý trong quá trình chăm sóc và điều chỉnh độ tàn che sau này; cây chặt phải hạ sát gốc, băm nhỏ cành nhánh xếp gọn theo đường đồng mức và tận dụng lâm sản triệt để;
– Phát dọn theo băng: đối với các đối tượng thực bì là cây bụi cao dưới 3m thì phát băng rộng 1m để chừa 1m song song với đường đồng mức (băng chừa có thể để rộng hơn nếu trồng mật độ thấp); trên băng chặt phát dọn toàn bộ cây cỏ, gốc chặt không cao quá 15cm.
Điều 18. Làm đất, đào hố, lấp hố
1. Cuốc lật hoặc xới đất rẫy cỏ cục bộ 1m2 xung quanh vị trí đào hố, nhặt sạch rễ cây lớn(trên 2cm).
2. Đào hố kích thước 40cm x 40cm x 40cm; khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên phía trên dốc, chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố; hoàn thành việc đào hố trước khi trồng 1 tháng.
3. Lấp hố trước khi trồng 15 ngày, lấp toàn bộ lớp đất mặt đã nhặt hết rễ cây, đất đá xuống hố, hố lấp xong phải cao hơn mặt đất tự nhiên 2 cm – 3 cm.
1. ở phía Bắc:
– Mùa xuân là mùa trồng chính vào các tháng 1 đến tháng 3.
– Mùa thu vào các tháng 8 và tháng 9.
2. ở phía Nam vào mùa mưa từ tháng 9 tới tháng 12.
1. Trồng bằng cây có bầu:
– Dùng cuốc hoặc bay khơi rộng lòng hố vừa đủ đặt bầu cây, có chiều sâu cao hơn chiều cao của túi bầu 1 cm – 2 cm;
– Rạch bỏ vỏ bầu (nếu vỏ bầu bằng nylon), đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất và lèn chặt, vun đất quanh gốc cây cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm – 10 cm.
2. Trồng bằng cây rễ trần:
– Dùng cuốc hoặc bay cắm vào lòng hố và ép đất về một bên, đặt cây con vào chỗ đất vừa mới được đào, dùng cuốc hay bay ép đất lại về phía rễ cây vừa đặt xuống; dùng chân hoặc bàn tay dẫm nhẹ phần đất xung quanh cổ rễ cây con; chỉnh trang lại cho cây đứng thẳng, vun gốc cây mới trồng bằng đất mịn;
– Khi đặt cây xuống hố trồng cần chú ý không để cong rễ .
Điều 21. Chăm sóc rừng mới trồng
1. Nếu trồng theo phương thức nông lâm kết hợp thì khi chăm sóc cho cây nông nghiệp cũng là chăm sóc cho quế; phải luôn luôn chú ý không để cây nông nghiệp và cây phù trợ khác cạnh tranh với quế về ánh sáng và độ ẩm đất; một năm chăm sóc ít nhất là 2 lần.
2. Nếu trồng Quế trong băng, rạch hoặc dưới tán cây tái sinh tự nhiên thì cần chăm sóc cho cây theo chế độ sau đây:
– Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 chăm sóc mỗi năm 2 lần;
– Từ năm thứ 4 cho đến khi khép tán chăm sóc mỗi năm 1 lần.
– Trồng dặm các cây quế đã chết từ năm thứ 1 và thứ 2, phát dọn dây leo và cây cỏ lấn át quế, giữ ẩm cho gốc cây và phòng trừ sâu bệnh phá hoại.
– Xới xáo xung quanh gốc cây thành 1 vòng tròn có đường kính 0,8m – 1m cho những lần chăm sóc từ năm thứ nhất đến năm thứ 3.
– Bón thúc cho cây 50 g phân bón NPK, bón trong các rạch vòng tròn cách gốc 0,3 m – 0,4 m; mỗi năm bón 1 lần trong 3 năm đầu.
– Trong quá trình chăm sóc phải điều chỉnh độ tàn che đến năm thứ 4 cây quế được phơi ra ánh sáng hoàn toàn.
Điều 20. Chăm sóc rừng khi khép tán
1. Tỉa cành: năm đầu khi rừng mới khép tán,cần xúc tiến tỉa cành nhân tạo
2. Tỉa thưa: tuỳ theo mật độ trồng quế mà từ năm thứ 3 trở lên bắt đầu tiến hành tỉa thưa đến năm thứ 5 mật độ còn 2.000 đến 2.500 cây/ha, năm thứ 8 mật độ còn 1.500 đến 2.000 cây/ha, năm thứ 15 còn 800 đến 1.000 cây/ha và từ năm thứ 20 trở đi còn 500 đến 800 cây/ha.
1. Phòng trừ sâu bệnh:
– Sâu ăn lá thường xuất hiện phá hoại; dùng các biện pháp diệt trừ bằng cách phun dung dịch Trebon nồng độ 0,2% .
– Sâu đục thân dùng đèn bẫy bướn để bắt và diệt
– Bệnh tua mực phải chặt bỏ và đốt ngay cây bị bệnh.
– Cần tuân thủ các phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cho cây quế theo các điều khoản trong Quy phạm phòng trừ sâu, bệnh hại cho cây rừng đã được Bộ ban hành.
2. Phòng chống cháy rừng và tác hại khác:
– Triệt để phòng chồng cháy rừng, những nơi dễ gây hoả hoạn phải có đường ranh cản lửa; tuyệt đối cấm việc đun nấu hoặc đốt ong trong rừng quế;
– Không được để người và súc vật vào phá hoại rừng trồng; phải có bảng nội quy bảo vệ rừng bên ngoài mỗi khu vực trồng quế.
Điều 22. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế – kỹ thuật trồng Quế
1. Trên cơ sở qui phạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Căn cứ Quy phạm hay Quy trình trồng quế đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để áp dụng cho công tác trồng quế.
Kể từ ngày Quy phạm này có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi bỏ.
KT BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Nguyễn văn Đẳng |
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 23:2000 VỀ QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 04TCN23:2000 | Ngày hiệu lực | 09/02/2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 25/01/2000 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |