TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 394:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY LÚA DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY LÚA
Ban hành theo quyết định số: 116/1999/QĐ-BNN-KHCN ngày 4 tháng 8 năm 1999
Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực của các loại thuốc điều hoà sinh trưởng (ĐHST) dùng trên lúa.
Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng ở đó cây lúa có những điều kiện sinh trưởng thích hợp để có thể tiếp nhận được tốt nhất nhưcng tác động kích thích – nếu có – của các thuốc điều hoà sinh trưởng cây. Nên chọn giống lúa mới ngắn ngày, dễ có phản ứng với thuốc kích thích vfa phân bón, được trồng phổ biến ở địa phương. Ngoài ra, các điều kiện trồng trọt như loại đất, ẩm độ, phân bón, cách làm đất, mật độ sạ hoặc cấy …. phải đồng đều trên mọi ô thí nghiệm và phải phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương.
Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:
Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:
– Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc khác nhau, hoặc những liều lượng khác nhau, phương pháp sử dụng khác nhau, những dạng thành phẩm khác nhau… của một hay nhiều loại thuốc khảo nghiệm.
– Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc có kiểu tác dụng tương tự với các loại thuốc khảo nghiệm, đã được đăng ký sử dụng ở Việt nam và đang dùng phổ biến ở địa phương.
– Nhóm 3: Công thức đối chứng là các ô không xử lý thuốc cho đến lúc kết thúc khảo nghiệm.
Khảo nghiệm được xắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.
Các ô phải có bờ hoặc lớp đệm cách ly đủ để đảm bảo thuốc không tạt, rỉ, tràn qua các ô khác.
Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:
Tuỳ theo dạng thuốc (thuốc hạt, thuốc nước…) và công cụ rải thuốc (bơm tay, bơm động cơ…) mà các ô khảo nghiệm cần có kích thước thích hợp.
– Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích tối thiểu là 30 m2 .
– Khảo nghiệm diện rộng: Diệ tích ô tối thiểu là 300m2.
Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc gần vuông.
Số lần nhắc lại : 3 lần với khảo nghiệm diện hẹp. Những khảo nghiệm diện rộng không nhất thiết phải bố trí các lần nhắc lại..
Khu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung quanh kích thước rộng là 1m.
2.3. Tiến hành phun rải thuốc:
2.3.1.Thuốc phải được xử lý đúng vị trí (như phun lên lá, bón vào rễ…) và đồng đều trên toàn ô khảo nghiệm. Nên phun thuốc lúc trời mát, tốt nhất là vào buổi chiều. Trường hợp thuốc xử lý hạt giống thì nên xử lý theo đúng khuyến cáo của hãng.
Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gr hoạtt chất trên đơn vị diện tích 1 ha. Nồng độ (%) thuốc pha và lượng nước thuốc phun (l/ha) cần được ghi rõ.
Trên những ô khảo nghiệm nhỏ chỉ được dùng bơm tay để phun, lượng nước phun bằng bơm tay phải theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất cho một loại thuốc, trên cơ sở đảm bảo thuốc được phun đều lên cây. Chú ý không để thuốc xử lý từ ô này tạt sang ô khác. Cần xử lý đúng lượng thuốc đã qui định cho mỗi khảo nghiệm. Trên những ô khảo nghiệm có diện tích rộng (từ 300 m2 trở lên) có thể dùng bơm động cơ đeo vai để phun. Cần rửa sạch bình trước khi phun công thức khác.
Với thuốc bột hay hạt, cần xử lý đúng lượng đã qui định của từng loại thuốc cho mỗi đơn vị diện tích. Trường hợp dùng bón vào đất, các ô bắt buộc phải có bờ nhỏ bao quanh để ngăn thuốc theo nước tràn sang các ô lân cận.
Cần ghi chép đầy đủ các đặc điểm và tình hình vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoạn sinh trưởng của lúa vào thời điểm rải thuốc.
Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột… thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.
Thời điểm rải thuốc; số lần rải thuốc:
Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm. Số lần xử lý và ngày xử lý cần được ghi lại.
Điều tra và thu thập số liệu:
Điều tra đánh giá hiệu quả của thuốc:
Tuỳ theo tính năng tác dụng của thuốc, phương pháp và thời điểm xử lý thuốc mà đưa ra các chỉ tiêu theo dõi phù hợp về sinh trưởng và naưng suất, cũng như phẩm chất hạt.
Chỉ tiêu theo dõi:
– Tỷ lệ nảy mầm
– Mật độ cây mọc
– Tốc độ ra lá
– Số dảnh/m2 (hoặc số dảnh/khóm)
– Số dảnh hữu hiệu/m2 (hoặc số dảnh hữu hiệu/khóm).
– Chiều cao cây
-Thời gian trổ so đói chứng
-Trọng lượng thân lá
-Trọng lượng rễ tươi
-Mật độ ngã đổ
Các chỉ tiêu năng suất:
-Hệ số thu hoạch HI (%)
-Thành phần năng suất
-Năng suất thực tế
Các chỉ tiêu về phẩm chất hạt:
-Độ bạc bụng
-Tỉ lệ gạo nguyên và tỉ lệ tổng lượng gạo
Ngoài ra, tuỳ từng loại thuốc, nếu có tính đặc trưng nào đó thì có thể thêm chỉ tiêu cần thiết khác.
Phương pháp và thời điểm quan sát:
Nên chia ô khảo nghiệm ra làm 2 khu vực.
Khu vực quan sát các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát dục của cây lúa: là khu vực bao quanh bên ngoài diện tích đất dành cho việc quan sát năng suất (nêu ở phần sau) và cách bìa ô khảo nghiệm 0.5 m. Khu vực này dùng để lấy mẫu, quan sát các chỉ tiêu về sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất.
Khu vực dùng để thu hoạch và tính năng suất: khu vực này có kích thước tối thiểu 5m2 (2 x 2.5 m). Trong suốt quá trình khảo nghiệm không được vào khu vực này (nhưng có thể vào làm cỏ, hoặc quá trình phun thuốc có đi qua… sao cho các điều kiện đó là giống nhau ở tất cả các ô).
Phương pháp điều tra và thừi điểm quan sát các chỉ tiêu như sau:
– Tỷ lệ nảy mầm (đối với thuốc xử lý hạt): với chỉ tiêu này được tiến hành đánhgiá trong phòng thí nghiệm. Hạt được đặt đều trên một lớp cát dày, đủ ẩm và được phủ bằng một lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10 – 20 mm tuỳ theo kích thước của hạt. Ghi nhận tỉ lệ % trung bình của cây mầm bình thường từ 4 lần lặp lại (100 hạt/lần lặp lại) ở nhiệt độ từ 20 – 30oC. Lần đếm đầu tiên 5 ngày sau khi đặt và lần đếm sau cùng 14 ngày sau khi đặt.
Đối với khảo nghiệm diện rộng, ghi nhận tỉ lệ % trungbình của cây mầm bình thường từ 1000 hạt (không lặp lại).
– Mật độ cây mọc (đối với thuốc xử lý hạt): dùng khung 0.2 x 0.2m, 5 khung cố định/ô, thời gian và cách đếm như trên.
– Tốc độ ra lá (đối với thuốc xử lý hạt): lấy 5 cây/điểm, 5 điểm cố định/ô; đếm toàn bộ số lá trên cây khi cây lúa bắt đầu ra lá thật với khoảng cách 10 ngày/lần.
Đối với khảo nghiệm diện rộng, lấy 10 cây/điểm, 5 điểm cố định/ô, thời gian và cách đếm như trên.
– Số dảnh/m2 hoặc số dảnh/khóm: đối với lúa sạ, dùng khung 0.2m x 0.2 m, 5 khung cố định/ô, đếm tất cả số dảnh trong khung, từ đó tính ra số dảnh/m2. Đói với lúa cấy, đếm số dảnh của 3 khóm/ điểm, 5 điểm/ô, từ đó tính ra số dảnh/khóm. KHoảng cách đếm 10 ngày/lần, kể từ lúc bắt đầu đẻ nhánh.
Đối với khảo nghiệm diện rộng dùng khung 0.4 x 0.5m, 5 khung cố định/ô đối với lúa sạ và 10 khóm/điểm, 5 điểm/ô đối với lúa cấy; thời gian và cách đếm như trên.
– Số dảnh hữu hiệu/m2 hoặc số dảnh hữu hiệu/khóm: đối với lúa sạ, dùng khung 0.2 x 0.2m, 5 khung cố định/ô, đếm tất cả số dảnh trỗ bông trong khung, từ đó tính ra số dảnh hữu hiệu/m2. Đối với lúa cây, đếm số dảnh trỗ bông của 3 khóm/điểm, 5 điểm/ô, từ đó tính ra số dảnh hữu hiệu/khóm. Thời gian lấy chỉ tiêu vào lúc lúa trỗ hoàn toàn.
Đối với khảo nghiệm diện rộng: dùng khung 0.4 x 0.5m, 5 khung cố định/ô đối với lúa sạ và 10 khóm/điểm, 5 điểm cố định/ô đối với lúa cây; thời gian và cách đếm như trên.
-Chiều cao cây: Lấy 5 cây/điểm, 5 điểm cố định/ô (trường hợp lúa cấy, chọn 1 cây điển hình trong khóm; lấy 5 cây/5 khóm/điểm, 5 điểm/ô). Đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất (trước khi trỗ) và đo từ mặt đất đến chóp bông cao nhất (sau khi trỗ).
-Đối với khảo nghiệm diện rộng, lấy 10 cây/điểm, 5 điểm cố định/ô (trường hợp lúa cấy, chọn 1 cây điển hình trong khóm; lấy 10 cây/10 khóm/ điểm, 5 điểm/ô), thời gian và cách đếm như trên.
-Thời gian trỗ so với đối chứng: Gji nhận thời gian lúa bắt đầu trỗ (trỗ 5%), thời gian lúa trỗ đều (trỗ 80%) trên toàn ô.
-Trọng lượng thân lá: Lấy 10 cây (hoặc 5 khóm)/điểm, 5 điểm/ô. Nhổ cây lúa trên, cắt bỏ phần rễ, để ráo nước, cân trọng lượng tươi của thân lá vào lúc lúa trỗ hoàn toàn.
Đối với khảo nghiệm diện rộng, lấy 20 cây (hoặc 10 khóm/điểm, 5 điểm cố định/ô; thời gian và cách đánh giá như trên.
-Mức độ ngã đổ: Quan sát bằng mắt ước lượng mức độ đổ ngã cho từng ô theo thang cấp dưới đây. Thời điểm quan sát bắt đầu khi lúa vào chắc đến khi thu hoạch.
Thang cấp ngã đổ:
Cấp Mô tả
1 Cây cứng khoẻ, hoàn toàn không đổ, ngã.
3 Cây tương đối khoẻ, hầu hết cây còn đứng thẳng
5 Hầu hết cây bị nghiêng
7 Cây yếu, hầu hết cây ngã rạp
9 Cây rất yếu, tất cả các cây đều ngã rạp
-Hệ số thu hoạch HI(%): Dùng khung 0.4 m x 0.5 m, 5 khung/ô.Thu toàn bộ thân -lá-hạt trong khung kể từ mặt đất trở lên, phơi 3-4 nắng thật tốt hoặc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 60-70oC trong 48 giờ ,cân tổng trọng lượng thân-lá-hạt và trọng lượng hạt.HI(%) được tính theo công thức :
Trọng lượng hạt
HI(%) = ————————– ——— x 100%
Tổng trọng lượng thân-lá-hạt
Đối với khảo nghiệm diện rộng, dùng khung 1m x1m, 5 khung/ô ; thời gian và cách đánh giá như trên.
– Thành phần năng suất : thu mẫu toàn bộ 5 khung có kích thước 0,2m x 0,2m/ khung tại 5 điểm đối với lúa xạ cũng như lúa cấy, tính
+ Số bông/m2
+ Số hạt/bông
+ % hạt chắc
+ Trọng lượng 1.000 hạt
Đối với khảo nghiệm diện rộng, dùng khung 0,4m x 0,5m, 5 khung /ô.
– Năng suất thực tế: trên mỗi ô, thu tối thiểu 5m2 ở giữa ô. phơi khô, quạt sạch. Tính ra kg thóc khô/ha. Thóc khô là thóc có ẩm độ 13%.
Đối với khảo nghiệm diện rộng , thu 5 điểm /ô với diện tích mỗi điểm là 9m2; cách làm như trên.
– Độ bạc bụng: lấy mẫu điển hình 1.000hạt của gạo sát từ 1 kg lúa của 5m2 mỗi ô để đánh giá độ bạc bụng , làm sao mô tả được tốt nhất các khía cạnh: bạc bụng, bạc ở trung tâm, bạc lưng. Thang điểm đánh giá (% diện tích hạt):
Không
Ít (dưới 10%)
5- Trung bình (11-20%)
Nhiều (hơn 20%)
– Tỷ lệ gạo nguyên và tỷ lệ tổng lượng gạo: mỗi ô lấy ra 1 kg hạt mẫu, sấy cho ẩm độ hạt xuống dưới 13%. Xay chà lúa bằng các dụng cụ của phòng thí nghiệm theo đúng chỉ dẫn về thời gian và trọng lượng áp dụng trên trục xay. Tính tỷ lệ gạo nguyên trên 1 kg lúa ban đầu và tỷ lệ tổng lượng gạo (gòm cả gạo nguyên và gạo bể).
đánh giá tác động phụ của thuốc:
Tác động xấu của thuốc đến lúa (nếu có):
Cần quan sát mọi ảnh hưởng (nếu có) của thuốc đến cây lúa. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được cần được biểu thị bằng những số liệu cụ thể. PHương pháp điều tra các chỉ tiêu này cần theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của cây lúa. Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng matứ như độ cháy lá, sự thay đổi màu sắc của lá… thì phải đánh giá theo phương pháp cho điểm ở phụ lục 1.
2.5.2.2. Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác:
Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xâu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh cũng như những sinh vật khác (động vật có ích, động vật hoang dã…).
Thu thập, xử lý, báo cáo và công bố kết quả:
Thu thập và xử lý số liệu:
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới phụ vụ cho việc đăng ký thuốc BVTV các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.
Nội dung báo cáo:
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiêm
Điều kiện khảo nghiệm:
– Địa điểm khảo nghiệm
– Nội dung khảo nghiệm
– Đặc điểm khảo nghiệm
– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống..
– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm
– Tình hình sinh trưởng và phát triển của bệnh bạc lá trong khu thí nghiệm
Phương pháp khảo nghiệm:
– Công thức khảo nghiệm
– Phương pháp bố trí khảo nghiệm
– Số lần nhắc lại
– Kích thước ô khảo nghiệm
– Dụng cụ phun rải
– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha
– Lượng nước thuốc dùng (l/ha)
– Ngày xử lý thuốc
– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm:
– Các bảng số liệu
– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc
– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)
Kết luận và đề nghị:
Công bố kết quả:
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh bạc lá lúa chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
Phụ lục: Bảng phân cấp mức độ đọc của thuốc khảo nghiệm đối với cây lúa.
Cấp Triệu chứng nhiễm độc của cây lúa
1 Cây bình thường
2 Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ
3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt
4 Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất
5 Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất
6 Thuốc làm giảm năng suất ít
7 Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất
8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây
9 Cây bị chết hoàn toàn
Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 394:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY LÚA DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10TCN394:1999 | Ngày hiệu lực | 19/08/1999 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 04/08/1999 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |