TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 413:2000 VỀ TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH SẸO ( ELSINOE FAWCETTII ) HẠI CÂY HỌ CAM CHANH CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 21/03/2000

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 413:2000

TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG

HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH SẸO ( ELSINOE FAWCETTII ) HẠI CÂY HỌ CAM CHANH CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH

10 TCN 413 – 2000

Ban hành theo quyết định số 21/2000/QĐ-BNN-KHCN ngày 06 tháng 03 năm 2000

Quy định chung:

Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh sẹo ( Elsinoe fawcettii ) hại cây họ cam chanh của các thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt nam.

Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở nằm trong mạng lưới khảo nghiệm thuốc của Cục Bảo vệ thực vật, của các cơ sở nghiên cứu của trung ương và địa phương, của các chi cục Bảo vệ thực vật

Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những vườn cam quýt đã từng có bệnh gây hại; trên các giống dễ bị nhiễm bệnh; tại các vụ có điều kiện thuận lợi cho bệnh sẹo cam quýt phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác…) phải đồng đều trên các ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

Khảo nghiệm phải được trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

Phương pháp khảo nghiệm:

Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

– Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

– Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt nam và đang được dùng có hiêu quả và phổ biến ở địa phương để trừ bệnh sẹo hại cam quýt.

– Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ bệnh sẹo hại cam quýt.

Khảo nghiệm được xắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.

Hình thức, kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

– Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 15 – 20m2 đối với cây trong vườn ươm . Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc gần vuông hoặc hình chữ nhật (nếu là hình chữ nhật thì chiều dài không đưọc lớn gấp đôi chiều rộng); đối với các vườn cam quýt kinh doanh kích thuớc ô khảo nghiệm từ 5 -10 cây.Số lần nhắc lại từ 3 – 4 lần.

– Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là 100m2 đối với cây vườn ươm ); đối với các vườn cây kinh doanh kích thuớc ô khảo nghiệm từ 20 – 50 cây

Khu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung quanh kích thước rộng là 1m đối với cây vườn ưom và 1 hàng cây với cây kinh doanh.

Tiến hành phun rải thuốc:

Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gr hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cam quýt cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc; thường là 600 – 1000 l/ha.

Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước dùng cho 1 ha cần được ghi rõ.

Chú ý khi xử lý thuốc không để thuốc ở ô khảo nghiệm này này tạt sang ô khảo nghiệm khác.

Nếu vườn khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột… thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Đối với khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, đối với khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.

Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần sử lý thuốc cho thích hợp.

Thuốc trừ bệnh sẹo hại cam quýt thường được xử lý lần 1 khi bệnh xuất hiện với tỷ lệ khoảng 5% số lá ( số quả) bị nhiễm bệnh vào thời kì cây ra lộc hay quả non. Các lần phun sau( nếu có) theo yêu cầu của loại thuốc khảo nghiệm. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi lại.

Điều tra và thu thập số liệu:

Đánh giá hiệu lực của thuốc đối với bệnh sẹo hại cam quýt:

Phương pháp và chỉ tiêu điều tra:

Số điểm điều tra:

– Với cây cam quýt trong vườn ươm : Mỗi ô chọn 5 điểm trên 2 đường chéo góc, tại mỗi điểm điều tra toàn bộ số lá của 3 cây (với khảo nghiệm diện hẹp) và 10 cây (với khảo nghiệm diện rộng). Các điểm điều tra cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5 m.

– Với cây cam quýt kinh doanh:

Khảo nghiệm diện hẹp: Mỗi ô chọn 3 cây ngẫu nhiên, mỗi cây điều tra 20 lá bánh tẻ ở tầng lá giữa trên 4 hướng trên 1 cây; 5 quả trên 1 hướng và 4 hướng trên cây; các cành điều tra được cố định trong thời gian khảo nghiệm.

Khảo nghiệm diện rộng : Mỗi ô chọn chọn 10 cây ngẫu nhiên, mỗi cây điều 20 lá bánh tẻ ở tầng giữa theo 4 hướng trên 1 cây; 5 quả trên hướng và 4 hướng trên cây; các cành điều tra được cố định trong thời gian điều tra.

Các chỉ tiêu điều tra:

– Tỷ lệ bệnh (TLB) được tính như sau:

TLB (%) =

Số lá ( quả )bị bệnh

.100

Tổng số lá (quả) điều tra

– Chí số bệnh (CSB) được tính:

CSB (%) =

9n9 + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1

. 100

9N

Trong đó:

N: Tổng số lá ( quả) điều tra

n1: số lá (quả) bị bệnh cấp 1: < 5 % diện tích lá (quả) bị bệnh

n3: số lá (quả) bị bệnh cấp 3: 5-10 % diện tích lá (quả) bị bệnh

n5: số lá (quả) bị bệnh cấp 5: >10-15% diện tích lá (quả) bị bệnh

n7: số lá (quả) bị bệnh cấp 7: >15 -20% diện tíchlá (quả) bị bệnh

n9: số lá (quả) bị bệnh cấp 9: > 20 % diện tích lá (quả) bị bệnh

Thời điểm và số lần điều tra:

Lần điều tra thứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 7, 14 và 21 ngày sau khi xử lý thuốc.

Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.

Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá … thì phải đánh giá theo thang phân cấp ở phụ lục.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỉ.

Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác:

Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện và mất đi của các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.

Quan sát và ghi chép về thời tiết:

Ghi chép tỷ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất. Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng hạ, mưa, lụt, bão…

Xử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả:

Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV xin đăng kí, các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.

Nội dung báo cáo:

Tên khảo nghiệm

Yêu cầu của khảo nghiêm

Điều kiện khảo nghiệm: – Địa điểm khảo nghiệm

– Nội dung khảo nghiệm

– Đặc điểm khảo nghiệm

– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống..

– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm

– Tình hình sinh trưởng và phát triển của bệnh sẹo hại cam quýt trong khu thí nghiệm

Phương pháp khảo nghiệm:

– Công thức khảo nghiệm

– Phương pháp bố trí khảo nghiệm

– Số lần nhắc lại

– Kích thước ô khảo nghiệm

– Dụng cụ phun rải thuốc

– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha

– Lượng nước thuốc dùng (l/ha)

– Ngày xử lý thuốc

– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm

– Các bảng số liệu

– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)

Kết luận và đề nghị:

Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh sẹo hại cam quýt để đăng kí, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.

Phụ lục : Bảng phân cấp mức độ độc của thuốc khảo nghiệm đối với cây cam quýt

Cấp

Triệu chứng nhiễm độc của cây cam quýt.

1

Cây bình thường

2

Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ

3

Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt

4

Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất

5

Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất

6

Thuốc làm giảm năng suất ít

7

Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất

8

Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây

9

Cây bị chết hoàn toàn

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau thì cây phục hồi

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 413:2000 VỀ TIÊU CHUẨN QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH SẸO ( ELSINOE FAWCETTII ) HẠI CÂY HỌ CAM CHANH CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN413:2000 Ngày hiệu lực 21/03/2000
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 06/03/2000
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản