TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 522:2002 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG HẠI NHÃN, VẢI CỦA CÁC THUỐC TRỪ NHỆN DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
10 TCN 522:2002
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG HẠI NHÃN, VẢI CỦA CÁC THUỐC TRỪ NHỆN
Bio-test of miticides against erinse mite on litchi and longan in the field
1. Quy định chung:
1.1. Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ nhện lông nhung (Eriophyes litchii Keifer) hại nhãn, vải của các thuốc trừ nhện đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.
1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới nhằm mục đích đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những vườn nhãn, vải thường bị nhện lông nhung gây hại; trong các vụ có điều kiện thuận lợi cho nhện lông nhung phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.
Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống cây trồng, mật độ trồng, cách chăm sóc khác…) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nhãn, vải, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp đạt yêu cầu thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.
2. Phương pháp khảo nghiệm:
2.1. Bố trí công thức khảo nghiệm:
Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:
– Nhóm 1: Công thức khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.
– Nhóm 2: Công thức so sánh là loại thuốc trừ nhện đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ nhện lông nhung hại cây nhãn, vải
– Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để trừ nhện và được phun bằng nước lã (nếu là thuốc phun)
Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.
2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:
– Khảo nghiệm diện hẹp: kích thưóc ô từ 3 – 5 cây. Số lần nhắc lại từ 3 – 4 lần.
– Khảo nghiệm diện rộng: kích thước từ 10- 15 cây, không nhắc lại.
– Khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng đều bố trí trên vườn nhãn, vải kinh doanh (Vườn cây đạt trên 4 tuổi).
2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:
2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.
2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng nồng độ % của chế phẩm hay bằng kg hoặc lít chế phẩm hoặc g hoạt chất tương ứng trên đơn vị diện tích 1 ha.
Với dạng thuốc pha với nước để phun:
Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc phải phun ướt đều toàn bộ tán cây, thông thường là 600 – 800 l/ha.
Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.
Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.
2.3.3. Trong thời gian đang khảo nghiệm không được sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ nhện nào khác trên toàn khu khảo nghiệm. Nếu khu khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: Sâu, bệnh, cỏ dại… thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm, không ảnh hưởng tới nhện và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.
2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm có thể dùng bình bơm tay đeo vai hay bơm động cơ để phun.
2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:
– Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.
– Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.
– Thuốc trừ nhện lông nhung thường được xử lý 2 lần, lần 1 khi bắt đầu phát lộc, lần 2 khi lộc ra rộ. Các lần phun thuốc khác (nếu có) phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng loại thuốc. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi chép lại.
2.4. Điều tra, thu thập số liệu
2.4.1. Điều tra tác động của thuốc đối với nhện lông nhung hại cây nhãn, vải:
2.4.1.1. Số điểm điều tra:
Với khảo nghiệm diện hẹp: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra theo 4 hướng, mỗi hướng điều tra toàn bộ lá (hoa, quả) trên 3 cành lộc hay 3 chùm quả ở tầm giữa tán cây. Cần chọn cố định các cành lộc tương đối đều nhau.
Với khảo nghiệm diện rộng: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 3 cây, mỗi cây điều tra toàn bộ lá (hoa, quả) trên 4 cành theo 4 hướng, mỗi hướng điều tra toàn bộ lá (hoa, quả) trên 3 cành lộc hay 3 chùm quả ở tầm giữa tán cây. Cần chọn cố định các cành lộc tương đối đều nhau.
2.4.1.2. Thời điểm điều tra:
Điều tra hiện tượng lá bị lông nhung vào các thời điểm 7, 14, 21 ngày sau khi xử lý thuốc. Nếu khảo nghiệm bố trí vào thời điểm nhãn, vải ra hoa, quả thì điều tra cả mức độ lông nhung trên hoa, quả.
Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.
2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra: Hiệu lực trừ nhện lông nhung của thuốc trừ nhện được đánh giá thông qua mức độ cây nhãn, vải bị lông nhung trên lá, hoa, quả như sau:
* Trên lá:
– Tỷ lệ hại (TLH) được tính:
TLH (%) = |
Số lá bị hại |
x 100 |
Tổng số lá điều tra |
– Chỉ số hại (CSH) được tính:
CSH (%) = |
9n9 + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1 |
x 100 |
9N |
Trong đó:
N: Tổng số lá điều tra
n1: số lá bị hại cấp 1: < 5 % diện tích lá bị hại
n3: số lá bị hại cấp 3: 5 – 15 % diện tích lá bị hại
n5: số lá bị hại cấp 5: >15 – 30% diện tích lá bị hại
n7: số lá bị hại cấp 7: >30 – 50% diện tích lá bị hại
n9: số lá bị hại cấp 9: > 50 % diện tích lá bị hại
Ngoài ra, để đánh giá mức độ hại trên hoa và quả, xem phụ lục 1.
2.4.1.4. Xử lý số liệu:
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó.
2.4.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:
Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, vải theo thang phân cấp (phần phụ lục).
Phương pháp đánh giá:
Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được (như số lá rụng…) cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt (như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá …) thì phải mô tả tỉ mỉ.
Nếu thuốc làm ảnh hưởng đến cây nhãn, vải cần theo dõi và ghi nhận ngày cây phục hồi trở lại.
2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác:
Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự thay đổi của các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.
2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết:
Ghi chép tỉ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm, nếu gần trạm khí tượng thì lấy số liệu của trạm.
3. Báo cáo và công bố kết quả:
3.1. Nội dung báo cáo:
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiêm
Điều kiện khảo nghiệm:
– Cơ quan khảo nghiệm
– Thời gian khảo nghiệm
– Cán bộ khảo nghiệm
– Địa điểm khảo nghiệm
– Nội dung khảo nghiệm
– Đặc điểm khảo nghiệm
– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống…
– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm
– Tình hình sinh trưởng và phát triển của nhện lông nhung trong khu thí nghiệm
Phương pháp khảo nghiệm:
– Công thức khảo nghiệm
– Phương pháp bố trí khảo nghiệm
– Số lần nhắc lại
– Kích thước ô khảo nghiệm
– Dụng cụ phun rải
– Lượng thuốc dùng gr hay kg hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha
– Lượng nước thuốc dùng (l/ha)
– Ngày xử lý thuốc
– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm:
– Các bảng số liệu
– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc
– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)
Kết luận và đề nghị.
3.2. Công bố kết quả:
Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ nhện lông nhung hại cây nhãn, vải chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẠI TRÊN HOA VÀ QUẢ
Đếm tổng số chùm hoa, quả cũng như số chùm hoa, quả bị hại và tiến hành phân cấp mức độ hại.
Đánh giá mức độ hại theo thang cấp như sau:
Cấp 0: Không bị bệnh
Cấp 1: Chùm hoa (quả) có £ 10 % số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị hại.
Cấp 2: Chùm hoa (quả) có > 10 – 20 % số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị hại.
Cấp 3: Chùm hoa (quả) có > 20 – 30 % số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị hại.
Cấp 4: Chùm hoa (quả) có > 30 – 50 % số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị hại.
Cấp 5: Chùm hoa (quả) có > 50 % số nhánh hoa (quả) cấp 1 bị hại.
(Ghi chú: Nhánh hoa (quả) cấp 1 – nhánh gắn trực tiếp với hoa, quả)
Từ đó tính tỷ lệ hại (TLH) và chỉ số hại (CSH) như sau:
TLH (%) = |
Số chùm hoa (hoặc quả) bị hại |
x 100 |
Tổng số chùm hoa (hoặc quả) điều tra |
CSH (%) = |
n1 + 2n2 + 3n3 + 4n4 + 5n5 |
x 100 |
5N |
Trong đó:
ni – Số chùm hoa (hoặc quả) bị hại cấp i.
N – Tổng số chùm hoa (hoặc quả) điều tra.
PHỤ LỤC 2
BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY NHÃN, VẢI
Cấp Triệu chứng nhiễm độc của cây nhãn, vải
1 Cây bình thường
2 Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ
3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt
4 Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất
5 Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất
6 Thuốc làm giảm năng suất ít
7 Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất
8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây
9 Cây bị chết hoàn toàn
Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CIBA- GEIGY. Manual for Field Trials in Plant Protection. Switzerland 1992 p 84-88
2. Cục Bảo Vệ Thực Vật. Phương pháp điều tra sâu bệnh hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội 1998.
3. Nguyễn Văn Đĩnh. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng phòng chống một số loài nhện hại cây trồng ở Hà Nội và vùng phụ cận. Luận án Phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp. Hà Nội, 1994.
4. Nguyễn Văn Đĩnh. Sức tăng quần thể của nhện đỏ hại Cam chanh. Tạp chí BVTV. Tháng 4-1992, Tr 11 – 15.
5. Nguyễn Văn Đĩnh. Nhện trắng hại cây trồng. Tạp chí BVTV. Tháng 4 – 1992. TR 19 – 20.
6. Nguyễn Thị Phương. Nghiên cứu thành phần côn trùng và nhện hại cam, quất tại Hưng Yên, đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp hoá học phòng chống nhện rám vàng (Phylocoptruta olevora Achmet). Luận án thạc sỹ BVTV. Hà Nội 1997.
7. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kết quả điều tra côn trùng ở các tỉnh phía Nam 1977-1978. Nhà xuất bản Nông nghiệp 1999.
8. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kết quả điều tra côn trùng ở Miền Bắc -Viêt Nam 1967-1968. Nhà xuất bản Nông ngiệp 1976.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 522:2002 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG HẠI NHÃN, VẢI CỦA CÁC THUỐC TRỪ NHỆN DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10TCN522:2002 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 04/06/2002 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |