TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 302:2005 VỀ PHÂN BÓN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10TCN 302:2005
PHÂN BÓN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để xác định độ ẩm cho các loại phân bón thể rắn
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 1078-1999 – Phân lân canxi magiê
TCVN 2619-1994 – Urê nông nghiệp – yêu cầu kỹ thuật
10 TCN 301-2005 – Phân bón – Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
3. Quy định chung, các thuật ngữ
3.1. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo 10 TCN 301-2005
3.2. Độ ẩm
Độ ẩm mẫu là hàm lượng nước có trong mẫu, được biểu thị bằng tỷ số phần trăm giữa khối lượng nước có trong mẫu bay hơi sau khi sấy đến khô tuyệt đối với khối lượng mẫu trước khi sấy (ký hiệu %A)
3.3. Hệ số khô kiệt
Hệ số khô kiệt là tỷ số giữa khối lượng mẫu trước khi sấy và khối lượng mẫu sau khi sấy đến khô tuyệt đối
Hệ số khô kiệt sử dụng để quy đổi hàm lượng các chất có trong mẫu trước khi sấy sang hàm lượng các chất có trong mẫu khô tuyệt đối
3.4. Mẫu khô tuyệt đối
Mẫu khô tuyệt đối là mẫu đã được sấy khô, đã loại bỏ hết nước hút ẩm không khí và nước tự do có trong mẫu
Mẫu phân bón sấy khô ở nhiệt độ 50±1,5oC có hút chân không (hoặc sấy khô bằng tủ sấy ở nhiệt độ 70±2oC có thông gió), nước trong mẫu bay hơi đến khối lượng mẫu giữa hai lần sấy khô không thay đổi, hoặc sai khác giữa hai lần sấy nhỏ hơn ±0,001gam – được gọi là mẫu khô tuyệt đối
4. Phương pháp xác định độ ẩm
4.1. Nguyên tắc
Làm khô mẫu bằng tủ sấy ở nhiệt độ 50±1,5oC có hút chân không (hoặc làm khô mẫu bằng tủ sấy ở nhiệt độ 70±2oC có thông gió), nước trong mẫu bay hơi đến khối lượng mẫu giữa hai lần sấy không thay đổi.
4.2. Thiết bị dụng cụ
– Tủ sấy có thông gió hiệu chỉnh được nhiệt độ từ 50 đến 200±2oC (hoặc tủ sấy có hút chân không)
– Cân phân tích độ chính xác ±0,0002gam
– Chén cân có nắp đậy, khối lượng của chén cân không lớn hơn 5 gam, chất liệu bằng thuỷ tinh hoặc bằng nhôm.
– Bình hút ẩm và các dụng cụ khác trong phòng thí nghiệm
4.3. Tiến hành thử
4.3.1. Sấy khô chén cân ở nhiệt độ 105oC, rồi đặt chén vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng, khối lượng chén cân không thay đổi, cân chính xác tới ±0,0002gam, ghi lại kết quả (mc).
4.3.2. Cân 5 đến 10 gam mẫu (±0,0002gam) đã chuẩn bị theo 10 TCN 301 -2005 vào chén cân đã biết trước khối lượng, ghi lại kết quả (m+mc).
4.3.3. Đặt chén cân đã có mẫu vào tủ sấy, mở nắp chén, sấy khô mẫu ở nhiệt độ 70±2oC có thông gió trong thời gian khoảng 3 đến 4 giờ. Đậy nắp chén lại, đưa chén vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng, cân lần thứ nhất (mẫu phân bón dễ hút ẩm, yêu cầu cân nhanh), ghi lại kết quả (m1+mc).
4.3.4. Lặp lại lần thứ hai: Đặt chén cân đã có mẫu vào tủ sấy, mở nắp chén, sấy mẫu ở nhiệt độ 70±2oC có thông gió trong thời gian khoảng 2 đến 3 giờ. Đậy nắp chén lại, đưa chén vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng, cân lần thứ hai, ghi lại kết quả (m1′+mc). Sai lệch giữa hai lần cân nhỏ hơn ±0,001gam được gọi là mẫu đã khô tuyệt đối (nếu lớn hơn ±0,001gam phải lặp lại lần thứ ba).
4.3.5. Các loại mẫu phân bón bền nhiệt như tecmophotphat, supephotphat có thể sấy ở nhiệt độ 105oC.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 302:2005 VỀ PHÂN BÓN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10TCN302:2005 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |