TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 780:2006 VỀ TIÊU CHUẨN RAU QUẢ – DƯA CHUỘT TƯƠI – YÊU CẦU KỸ THUẬT DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10TCN 780:2006

TIÊU CHUẨN RAU QUẢ DƯA CHUỘT TƯƠI – YÊU CẦU KỸ THUẬT

Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với CAC 1677/88 sửa đổi 888/97.

1. Định nghĩa sản phẩm

Tiêu chuẩn này áp dụng cho dưa chuột của các giống Cucumis sativus L., được tiêu thụ tươi, không áp dụng cho mục đích chế biến công nghiệp.

2. Quy định về chất lượng

Tiêu chuẩn này quy định về chất lượng đối với dưa chuột tươi sau khi sơ chế và đóng gói.

2.1. Yêu cầu tối thiểu

Đối với tất cả các loại, ngoài những qui định riêng và dung sai cho phép, dưa chuột phải:

– Còn nguyên vẹn,

– Trong tình trạng tốt, không có những quả bị giập thối hoặc giảm chất lượng không phù hợp cho tiêu dùng,

– Mã ngoài tươi tốt,

– Chắc,

– Sạch, hầu như không có tạp chất có thể nhìn thấy bằng mắt thường,

– Hầu như không có sâu bọ,

– Hầu như không bị hư hỏng do sâu bọ,

– Không có vị đắng,

– Không bị ẩm ướt bất thường ngoài vỏ,

– Không có mùi vị lạ.

Dưa chuột đã phát triển đầy đủ nhưng hạt phải mềm.

Trạng thái của sản phẩm phải:

– Chịu đựng được sự vận chuyển và bốc xếp,

– Đến nơi tiêu thụ vẫn giữ được chất lượng tốt.

2.2. Phân loại

Dưa chuột được phân thành ba loại:

2.2.1. Loại “Hảo hạng”

Dưa chuột phải có chất lượng tốt nhất, đặc trưng cho giống và phải:

– Phát triển tốt

– Có hình dạng đẹp và gần như thẳng (chiều cao tối đa của cung cong không quá 1/10cm chiều dài quả).

– Có màu sắc đặc trưng của giống.

– Không được có khuyết tật, bao gồm tất cả sự biến dạng đặc biệt những biến dạng do giống.

2.2.2. Loại I

Dưa chuột phải có chất lượng tốt và phải:

– Phát triển hợp lý,

– Có hình dạng tương đối đẹp và gần như thẳng (Chiều cao tối đa của cung cong không quá 10mm/10cm chiều dài quả),

Cho phép những khuyết tật dưới đây:

– Biến dạng nhẹ nhưng không phải là biến dạng do giống,

– Khuyết tật nhẹ về màu sắc, đặc biệt là những phần quả có màu hơi trắng do tiếp xúc với đất khi trồng,

– Những vết trầy xước nhẹ trên vỏ quả do cọ sát, bốc xếp hoặc nhiệt độ thấp, với điều kiện những vết trầy xước này đã lành và không ảnh hưởng đến việc duy trì chất lượng quả.

2.2.3. Loại II

Dưa chuột bao gồm những quả không đạt chất lượng của các loại cao hơn nhưng đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu nêu trên. Cho phép có những khuyết tật sau:

– Sự biến dạng nhưng không phải là do giống,

– Khuyết tật về màu sắc tới 1/3 diện tích bề mặt quả: trong trường hợp dưa chuột được trồng trong nhà có mái che.

– Vết sẹo,

– Những vết trầy xước nhẹ trên vỏ quả do cọ sát, bốc xếp hoặc do nhiệt độ thấp, nhưng những vết trầy xước này đã lành và không ảnh hưởng đến việc duy trì chất lượng quả.

Tất cả các khuyết tật trên cho phép đối với cả quả dưa chuột thẳng và quả hơi cong.

Chỉ cho phép những quả dưa chuột cong nếu chúng có khuyết tật nhẹ về màu sắc và những khuyết tật về sự biến dạng ngoài sự cong.

Cho phép các quả dưa chuột cong có chiều cao tối đa của cung cong không quá 2/10cm chiều dài quả.

Cho phép các quả cong hơn nhưng phải đóng gói riêng.

3. Quy định về kích cỡ

Kích cỡ được xác định theo khối lượng quả.

3.1. Dưa chuột được trồng ở ngoài phải có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 180g. Dưa chuột được trồng trong nhà có mái che phải có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 250g.

3.2. Đối với loại hảo hạng và loại I, dưa chuột được trồng trong nhà có mái che thì:

– Tới hơn hoặc bằng 500g phải có chiều dài không nhỏ hơn 30cm

– Từ 250g đến 500g phải có chiều dài không nhỏ hơn 25cm.

3.3. Phải phân loại theo kích cỡ đối với loại thượng hạng và loại I.

Khối lượng chênh lệch giữa quả dưa chuột nặng nhất và nhẹ nhất trong cùng một bao bì không được quá:

– 100g khi quả nhẹ nhất có khối lượng trong khoảng từ 40g đến 180g,

– 150g khi quả nhẹ nhất có trọng khối lượng lớn hơn hoặc bằng 400g

3.4. Phân loại theo kích cỡ không áp dụng đối với loại dưa chuột quả ngắn.

4. Quy định về dung sai

Dung sai về chất lượng và kích cỡ quả không đáp ứng được những yêu cầu của loại được phép trong mỗi bao gói sản phẩm.

4.1. Dung sai về chất lượng

4.1.1. Loại “Hảo hạng”

5% số quả dưa chuột không đáp ứng các yêu cầu của loại này nhưng đạt các yêu cầu của loại I, hoặc trong phạm vi cho phép của loại đó.

4.4.2. Loại I

10% số quả dưa chuột không đáp ứng các yêu cầu của loại này nhưng đạt các yêu cầu của loại II, hoặc trong phạm vi cho phép của loại đó.

4.4.3. Loại II

10% số quả dưa chuột không đáp ứng các yêu cầu của loại này hoặc những yêu cầu tối thiểu, trừ các sản phẩm không dùng được do bị thối hoặc bị giảm chất lượng. Cho phép tối đa 2% số quả dưa chuột có gai nhọn với vị đắng.

4.2. Dung sai về kích cỡ

Đối với tất cả các loại, cho phép 10% số quả dưa chuột không đáp ứng những yêu cầu về kích cỡ. Dung sai này có thể áp dụng với sản phẩm có sự chệnh nhau không quá 10% so với giới hạn qui định về kích cỡ và khối lượng.

5. Quy định về trình bày

5.1. Độ đồng đều

Dưa chuột trong mỗi bao gói phải đồng đều, có cùng xuất xứ, cùng giống, cùng chất lượng và kích cỡ (tuỳ theo từng nơi yêu cầu).

Phần dưa chuột nhìn thấy được phải đại diện cho toàn bộ sản phẩm trong bao gói.

5.2. Bao gói

Dưa chuột phải được đóng gói đảm bảo bảo vệ được sản phẩm.

Dưa chuột phải được đóng gói chặt để tránh những hư hỏng trong quá trình vận chuyển.

Vật liệu sử dụng bên trong bao bì phải mới, sạch và có chất l­ượng tốt để tránh gây ra h­ư hỏng bên trong và bên ngoài tới sản phẩm. Đ­ược phép sử dụng các vật liệu, đặc biệt là giấy hoặc phiếu ghi các chỉ tiêu hàng hoá. Phải dùng mực hoặc hồ dán không gây độc để in hoặc ghi nhãn.

Bao bì không được có tạp chất.

6. Quy định về ký mã hiệu

Trên mỗi bao gói phải ghi bằng chữ in về cùng một phía, dễ đọc, khó tẩy xoá các chi tiết dưới đây

6.1. Nhận biết

Người đóng gói và/hoặc người gửi hàng: Tên và địa chỉ hoặc dấu hiệu chính thức được phép dùng. Trường dùng dấu hiệu, thì sự liên quan giữa “người đóng gói và/hoặc người gửi hàng (hoặc tên viết tắt) phải được biểu thị đúng với dấu hiệu.

6.2. Bản chất sản phẩm

Nếu không thể nhìn thấy sản phẩm bên trong thì ghi “Dưa chuột quả”

Có thể ghi “Sản xuất trong nhà có mái che” hoặc một sự biểu thị tương đương.

Có thể ghi “Dưa chuột quả ngắn” hoặc “dưa chuột mini”.

6.3. Nguồn gốc sản phẩm

Phải ghi nước xuất xứ, không bắt buộc ghi khu vực trồng, tên quốc gia, tên vùng hoặc tên địa phương.

6.4. Đặc điểm thương mại

– Loại và, khi thích hợp với loại II ghi “Dưa chuột quả cong”

– Kích cỡ (nếu sản phẩm được phân loại theo kích cỡ) biểu thị bằng khối lượng nhỏ nhất và lớn nhất của quả dưa chuột .

– Số đơn vị bao gói (không bắt buộc).

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 780:2006 VỀ TIÊU CHUẨN RAU QUẢ – DƯA CHUỘT TƯƠI – YÊU CẦU KỸ THUẬT DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN780:2006 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực An toàn thực phẩm
Ngày ban hành 26/10/2006
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản