TIÊU CHUẨN NGÀNH 14 TCN 144:2004 VỀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIẾNG GIẢM ÁP ĐÊ HÀ NỘI – HÀ TÂY

Hiệu lực: Hết hiệu lực

TIÊU CHUẨN NGÀNH

14 TCN 144:2004

QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIẾNG GIẢM ÁP ĐÊ

HÀ NỘI – HÀ TÂY

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Quy trình này qui định nội dung, trình tự, phương thức vận hành và duy tu bảo dưỡng hệ thống giếng giảm áp của dự án ADB1 xử lý nền đê Hà Nội – Hà Tây.

1.2. Đơn vị, cá nhân thực hiện vận hành và duy tu bảo dưỡng hệ thống giếng giảm áp, các cá nhân và đơn vị liên quan phải tuân thủ qui trình này.

1.3. Các đơn vị, cá nhân làm công tác vận hành và bảo dưỡng hệ thống giếng giảm áp phải chuyển hồ sơ tài liệu quan trắc, hồ sơ duy tu bảo dưỡng giếng về Chi cục Phòng chống lụt bão và Quản lý đê điều, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thống nhất quản lý.

1.4. Thuật ngữ và định nghĩa sử dụng trong quy trình này được hiểu như sau:

1.4.1. Hệ thống giếng giảm áp là hệ thống giếng khoan có kết cấu ống lọc đư­ợc lắp đặt ở chân đê phía đồng để làm giảm áp lực thấm ở nền bằng cách cho thoát nước theo hình thức tự chảy về mùa lũ, kiểm soát quá trình thấm và ngăn ngừa xói ngầm, cát chảy làm mất ổn định nền đê. Nước thoát ra từ hệ thống giếng đ­ược dẫn theo hệ thống ống dẫn kết hợp tiêu thoát chân đê chảy vào các ao hồ nội đồng. Sau đây, thuật ngữ giếng giảm áp hiểu là bao gồm cả hệ thống giếng, hệ thống ống dẫn kết hợp tiêu thoát chân đê, hệ thống ống thu n­ước, hệ thống ống tiêu nư­ớc vào các ao hồ nội đồng.

1.4.2. Giếng độc lập là giếng mà nước thoát ra được đổ vào ao hồ nội đồng theo một ống dẫn riêng.

1.4.3. Giếng có vấn đề là giếng bị hư hỏng kết cấu làm cho lượng cát ra theo nước lớn hơn 10 mg/lít và ngày càng tăng đồng thời với sự tăng lưu lượng. Tuỳ theo mức độ trầm trọng, giếng có vấn đề có thể được phát hiện ngay tại hiện trường khi quan trắc thấy nhiều cát ra theo nước hoặc thông qua việc xử lý số liệu đo lưu lượng.

1.4.4. Giếng bị suy thoái là giếng trong quá trình làm việc bị lấp bít các khe rỗng của ống lọc do các nguyên nhân khác nhau làm giảm hiệu quả, giảm khả năng cho nước chảy vào giếng. Giếng bị suy thoái được phát hiện thông qua xử lý số liệu đo lưu lượng.

1.4.5. Người vận hành là đơn vị hoặc người làm công tác quan trắc, đo đạc, theo dõi quá trình làm việc của hệ thống giếng giảm áp.

1.4.6. Người duy tu bảo dưỡng là đơn vị hoặc người làm công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống giếng giảm áp.

1.4.7. Người xử lý số liệu là bộ phận chuyên trách xử lý số liệu hoặc người trực tiếp thực hiện việc phân tích xử lý số liệu để từ đó đưa ra các kiến nghị về duy tu, bảo dưỡng và các quyết định xử lý các tình huống khẩn cấp.

1.4.8. Thời gian ngâm lũ là thời gian duy trì mực nước lũ.

1.4.9. Tình huống khẩn cấp là tình huống khi giếng có vấn đề đã ở mức trầm trọng mà nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây tai hoạ vỡ đê.

2. VẬN HÀNH GIẾNG GIẢM ÁP

2.1. Giếng giảm áp làm việc trong mùa lũ theo hình thức tự chảy. Khi nước sông dâng cao kéo theo sự dâng cao mực nước ngầm trong giếng cao hơn cao độ cửa thoát, nước sẽ theo hệ thống ống dẫn nằm ở độ sâu thiết kế thoát ra các ao hồ nội đồng, làm giảm áp lực chung sau đê thấp hơn mặt đất, triệt tiêu các mạch đùn sủi. Như vậy, vận hành giếng giảm áp là công việc quan trắc, đo đạc, theo dõi quá trình làm việc của hệ thống giếng, bảo đảm chúng làm việc bình thường.

2.2. Quá trình vận hành giếng phải thực hiện đầy đủ các công việc sau:

– Chuẩn bị thiết bị trước lũ.

– Tổ chức vận hành giếng giảm áp trong lũ.

– Lập báo cáo kết quả quan trắc

– Phân tích số liệu, phát hiện và đề xuất các giếng phải duy tu bảo dưỡng hoặc xử lý.

Sơ đồ công việc vận hành, bảo dưỡng giếng được nêu trong phụ lục E.

2.3. Công tác chuẩn bị trước khi có lũ

2.3.1. Người vận hành phải được trang bị kiến thức về nguyên lý làm việc của hệ thống giếng giảm áp, được tập huấn sử dụng các máy đo lưu tốc, lưu lượng, đo mực nước và áp lực nước lổ rỗng theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị.

2.3.2. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho việc quan trắc đo đạc, kiểm tra tình trạng làm việc của từng thiết bị, bảo đảm tất cả các thiết bị đều làm việc tốt. Kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị trước khi sử dụng theo qui định. Chuẩn bị các sổ ghi chép, lập và chuẩn bị đầy đủ về số lượng các biểu ghi chép theo mẫu.

2.3.3. Chuẩn bị các túi phồng, nút bịt tạm giếng để đề phòng khi có sự cố khẩn cấp cần tạm thời bịt miệng giếng. Các nút bịt này phải được thử trước mức độ kín nước và khả năng chịu được áp lực cột nước bằng 1,5 cột nước lũ thiết kế.

2.3.4. Lập kế hoạch, lịch trình tuần tra, theo dõi và đo đạc các thông số bảo đảm tần số đo nêu trong phụ lục A.

2.4. Tổ chức thực hiện công tác vận hành

2.4.1. Công tác tuần tra, theo dõi quá trình làm việc của giếng theo lịch trình đã lập nêu trong điều 2.3.4. Kiểm tra tình trạng của hệ thống giếng, ống bảo vệ giếng, ống thu nước kết hợp tiêu nước chân đê, hố thu nước, ống thoát nước, máng đo lưu lượng, các piezometers, bảo đảm các yêu cầu sau đây:

– Nướcؠthoát ra từ hệ thống giếng một cách tự do không bị cảnؠtrở;

– Toàn bộ nước thoát raؠkhỏi miệng ống thoát phải chảy quaؠmángؠđoؠlưu lượng, không rò rỉ, chảy tràn.

2.4.2. Công tác đo đạc, lấy mẫu nước

2.4.2.1. Trong quá trình tuần tra phải đo các thông số sau:

a. Đo lưu lượng nước thoát ra từ hệ thống giếng

b. Đo mực nước, áp lực nước lổ rỗng trong các piezometers

c. Ghi chép nước lũ ở sông với trạm đo gần nhất

d. Quan sát, mô tả độ đục của nước, sự xuất hiện các kết tủa màu đỏ, mức độ kết tủa, đóng cặn ở miệng các ống xả

e. Mô tả, thống kê mọi sự thay đổi địa hình, địa vật ở trước đê (từ chân đê ra đến tận bờ sông) và sau đê (khoảng cách tối thiểu là 200m kể từ chân đê) có thể ảnh hưởng đến điều kiện cung cấp và tiêu thoát của dòng ngầm như đào lấy đất, đào giếng của dân, xây dựng công trình, đắp tôn nền và sân vườn, san lấp ao hồ,…

f. Đo mực nước ở các ao hồ nội đồng

g. Đo mực nước trong các giếng của dân

h. Mô tả tình trạng làm việc của từng giếng, tình trạng mái đê, nền đê, các mạch sủi (nếu có).

Phạm vi thực hiện các mục f), g), h) nên trong khoảng tối thiểu là 200m kể từ chân đê phía đồng.

2.4.2.2. Tần suất đo mực nước sông, mực nước ở các ao hồ nội đồng, mực nước trong các piezometers và trong các giếng của dân, lưu lượng thoát của hệ thống giếng được quy định trong phụ lục A.

2.4.2.3. Các số liệu đo, mô tả phải được ghi vào các biểu tương ứng ngay tại hiện trường theo mẫu ở phụ lục B và C.

2.4.2.4. Mùa lũ năm đầu tiên(¨) phải đo lưu lượng của hệ thống giếng tại tất cả các máng đo và đo lưu lượng trực tiếp của từng giếng bằng máy đo lưu tốc đứng trong giếng để làm tài liệu chuẩn so sánh. Đối với các giếng độc lập mà có bố trí máng đo lưu lượng tại cửa xả có thể chỉ cần đo lưu lượng tại máng đo mà không cần đo trực tiếp trong giếng. Các năm tiếp theo chỉ đo lưu lượng tại các máng đo, việc đo trực tiếp trong giếng bằng máy đo lưu tốc đứng chỉ thực hiện khi có yêu cầu cần xác định giếng có vấn đề nêu trong điều 3.14.

2.4.2.5. Lưu lượng đọc tại máng đo được xác định theo biểu đồ nêu trong phụ lục D căn cứ chiều cao mực nước chảy qua máng đo.

2.4.2.6. Trong quá trình quan trắc định kỳ theo lịch trình, nếu phát hiện có cát ra theo nước tức là giếng đang có vấn đề có thể dẫn đến tình huống khẩn cấp, phải lấy mẫu nước để phân tích hàm lượng cát, đồng thời thực hiện các thao tác quy định trong điều 5 (xử lý khẩn cấp).

2.4.2.7. Cách thức lấy mẫu như sau: đối với giếng độc lập, mẫu được lấy tại cửa xả, hoặc lấy trực tiếp trong giếng. Đối với nhóm giếng nối với nhau bằng ống thu nước, mẫu được lấy bằng thiết bị múc trực tiếp trong giếng.

2.4.2.8. Lượng nước mỗi lần lấy ít nhất phải là 1 lít. Không được đổ bớt mẫu nước sau khi hứng hoặc múc vì lúc đó cát đã lắng, việc đổ bớt nước từ lượng nước đã lấy sẽ không còn bảo đảm khách quan tỷ lệ lượng cát ra theo nước.

2.4.2.9. Việc lấy mẫu nước để phân tích thành phần hoá học được thực hiện hàng năm. Mẫu được lấy tại máng đo lưu lượng vào những ngày đầu tiên nước thoát ra từ hệ thống giếng hoặc khi phát hiện thấy có kết tủa nêu trong mục d) của điều 2.4.2.1.

2.5. Lập báo cáo kết quả quan trắc

Kết quả đo, quan trắc phải được lập thành báo cáo tuần, báo cáo tháng, chuyển cho Người xử lý số liệu cùng với toàn bộ các biểu ghi chép số liệu gốc ở hiện trường để phân tích xử lý. Khi gặp trường hợp khẩn cấp, phải báo cáo ngay cho đơn vị chịu trách nhiệm xử lý và Chi cục Phòng chống lụt bão và Quản lý đê điều mà không chờ đưa vào báo cáo tuần.

3. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU

3.1. Phân tích xử lý số liệu để đánh giá hiệu quả giảm áp của từng giếng, phát hiện những giếng bị suy thoái để quyết định chế độ duy tu bảo dưỡng hoặc xác định giếng có vấn đề để có chế độ theo dõi đặc biệt, có giải pháp xử lý ngăn ngừa xảy ra sự cố.

3.2. Phân tích xử lý số liệu do Người xử lý số liệu thực hiện, bao gồm các công việc sau (Sơ đồ công việc xử lý số liệu được trình bày trong phụ lục F):

3.2.1. Tập hợp đầy đủ hồ sơ thiết kế giếng, các thông số kỹ thuật của giếng.

3.2.2. Lập các biểu đồ quan hệ Q=f(H,t) theo mẫu nêu trong phụ lục H, trong đó Q-lưu lượng thoát xác định theo mục a của điều 2.4.2.1 ; H- đầu nước, xác định theo mục b, c, f, g của điều 2.4.2.1 ; t- thời gian- năm đo các thông số Q, H.

3.2.3. Tính toán lưu lượng xả của giếng trong mùa lũ theo công thức của Hiệp hội Kỹ sư Hoa Kỳ (phụ lục K), lập bảng so sánh hiệu quả giếng xác định theo kết quả quan trắc trong mùa lũ và theo kết quả bơm kiểm tra 3 giờ theo mẫu nêu ở phụ lục I.

3.3. Phân tích các biểu đồ quan hệ Q=f(H,t), biểu đồ phụ trợ theo điều 3.5 và bảng so sánh hiệu quả giếng nêu ở điều 3.2.3 để xác định những giếng bị suy giảm hiệu quả cũng như giếng có vấn đề, lập kế hoạch bơm kiểm tra, kế hoạch duy tu bảo dưỡng, kế hoạch sửa chữa giếng, đề xuất lãnh đạo ra quyết định bịt tạm giếng hoặc hoành triệt giếng.

3.4. Biểu đồ quan hệ Q=f(H,t) năm đầu tiên được lập với các giá trị Q đo cả ở máng đo lưu lượng và đo trực tiếp trong hố khoan bằng máy đo lưu tốc đứng. Các năm tiếp theo, do chỉ có kết quả đo Q tại máng đo nên chỉ lập theo số liệu đó.

3.5. Khi số liệu đo tích luỹ đã nhiều năm, để đỡ rối, trên biểu đồ Q=f(H,t) chỉ cần vẽ số liệu đo lưu lượng Q của năm đầu tiên và 3 năm liên tiếp kể từ năm vừa đo, đồng thời để dễ phân tích có thể vẽ bổ sung biểu đồ Q=f(t) ứng với cùng một mức lũ, thông thường là mức lũ đỉnh.

3.6. Lưu lượng xả của giếng trong mùa lũ được tính theo công thức của Hiệp hội Kỹ sư Hoa Kỳ nêu trong phụ lục K. Hiệu quả giếng tính theo lưu lượng xả trong mùa lũ như sau:

Trong đó Qtt– lưu lượng thực đo của giếng; Qlt-lưu lượng lý thuyết tính theo công thức nêu ở phụ lục K.

3.7. Sau khi đã có tài liệu thực hiện tại các điều 3.2.2 và 3.2.3 và các tài liệu quan trắc khác, tiến hành so sánh biểu đồ lưu lượng của năm vừa đo so với các năm trước đó và so sánh hiệu quả xác định theo điều 3.6 với hiệu quả xác định theo kết quả bơm kiểm tra 3 giờ khi nghiệm thu thi công. Kết quả so sánh có thể xảy ra 3 khả năng:

a. Ứng với cùng một mức lũ, hiệu quả giếng năm sau xấp xỉ năm trước hoặc có nhỏ hơn nhưng không nhiều.

b. Ứng với cùng một mức lũ, hiệu quả giếng năm sau nhỏ hơn nhiều so với năm trước.

c. Ứng với cùng một mức lũ, hiệu quả giếng năm sau lớn hơn năm trước.

3.8. Nếu xảy ra trường hợp a), giếng đang làm việc bình thường. Nếu xảy ra các trường hợp b) và c) cần phải xem xét khả năng ảnh hưởng của các điều kiện dòng chảy, điều kiện cung cấp và tiêu thoát của dòng ngầm và điều kiện địa chất thuỷ văn. Chú ý rằng cùng một mức lũ, lưu lượng xả lúc lũ đang lên và lúc lũ đang xuống sẽ khác nhau.

3.9. Điều kiện dòng chảy ảnh hưởng đến lưu lượng xả được nói đến trong điều 3.8 là sự xói tịnh tiến của sông gần vào đê hoặc bồi lắng làm cho bờ sông ra xa đê. Sự thay đổi này có thể xem xét thông qua việc quan sát ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh cũng như các dạng công tác thông thường khác.

3.10. Điều kiện cung cấp và tiêu thoát ảnh hưởng đến lưu lượng xả là sự đào bới lấy đất hoặc sự đắp thêm, sự xây dựng công trình, việc đào thêm giếng của dân, san lấp ao hồ cản trở tiêu tự nhiên,…

3.11. Điều kiện địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến lưu lượng xả là mức độ bão hoà của đất thay đổi theo thời gian ngâm lũ, sự thay đổi các thông số địa chất thuỷ văn như hệ số dẫn nước T, hệ số trữ nước m .

3.12. Để xem xét khả năng có sự thay đổi các điều kiện địa chất thuỷ văn nêu trong điều 3.11, cứ 5 năm một lần cho bơm 24 giờ, tính lại hệ số dẫn nước T, hệ số trữ nước m, so sánh với kết quả đã xác định khi bơm kiểm tra trong thi công.

3.13. Sau khi so sánh phát hiện ra các trường hợp nêu trong điều 3.7 và đã phân tích loại trừ khả năng ảnh hưởng của các điều kiện nêu trong điều 3.9, 3.10, 3.11, đối với các giếng độc lập đã có thể xác định được giếng đang bị suy thoái hoặc có vấn đề. Đối với nhóm giếng có chung máng đo lưu lượng thì mới chỉ kết luận được trong nhóm có giếng đang bị suy thoái hoặc có vấn đề. Muốn xác định được cụ thể giếng nào thì cần phải thực hiện các công việc tiếp theo.

3.14. Đo lưu lượng của từng giếng bằng máy đo lưu tốc đứng trong giếng, so sánh với kết quả đo của năm lũ đầu tiên để tìm ra giếng suy thoái hoặc giếng có vấn đề.

3.15. Nếu kết quả so sánh chưa đủ cơ sở để kết luận giếng suy thoái hoặc giếng có vấn đề, tiến hành bơm giật cấp và bơm kiểm tra 3 giờ, so sánh kết quả với kết quả bơm kiểm tra 3 giờ khi nghiệm thu thi công.

3.16. Sau khi đã xác định được giếng có vấn đề, phải báo ngay cho Người vận hành có chế độ theo dõi đặc biệt về lưu lượng thoát và lượng cát ra theo nước.

3.17. Sau khi đã xác định được giếng suy thoái, cần quay videocamera kết hợp lấy mẫu cặn đóng ở màng lọc, phân tích kết quả quan trắc để xác định nguyên nhân gây bít tắc suy thoái giếng, từ đó đề ra các giải pháp xử lý.

4. VẬN HÀNH PIEZOMETERS

4.1. Piezometers là các thiết bị được lắp đặt để theo dõi hiệu quả làm việc của hệ thống giếng giảm áp. Có hai loại piezometer là piezometer thuỷ lực – đo độ sâu mực nước và piezometer điện – đo được độ sâu mực nước và áp lực nước lỗ rỗng. Vận hành piezometers là đo các trị số nêu trên và ghi vào biểu mẫu quy định tại phụ lục C.

4.2. Đo mực nước và áp lực nước lỗ rỗng tại các piezometers phải thực hiện cùng lịch trình với đo lưu lượng giếng như quy định tại điều 2.4.2.2. Sỉ liệu đo phải ghi vào biểu mẫu quy định ngay tại hiện trường. Kết quả đo cùng với kết quả đo lưu lượng lập thành báo cáo tuần, báo cáo tháng, chuyển cho Người xử lý số liệu.

4.3. Piezometer điện được đo bằng một thiết bị đọc chuyên dụng (Vibrating Wire Readout Box) vì vậy, người đo phải được tập huấn trước và trong quá trình đo phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

4.4. Sau khi đo xong phải khoá nắp bảo vệ. Khi phát hiện các piezometers có dấu hiệu nghi không làm việc (mực nước, áp lực nước lỗ rỗng không thay đổi trong khi mực nước lũ đang thay đổi) cần báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý.

5. XỬ LÝ KHẨN CẤP

5.1. Khi phát hiện giếng có vấn đề bằng quan trắc thực địa lượng cát ra theo nước (điều 2.4.2.6) hoặc bằng xử lý kết quả đo lưu lượng (điều 3.13, 3.14, 3.15), cần phải báo cáo cấp có thẩm quuyền để có biện biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời liên tục theo dõi lưu lượng và lấy mẫu nước xác định hàm lượng cát.

5.2. Giếng có vấn đề là giếng ít nhiều đã bị hư hỏng kết cấu, tuỳ theo mức độ trầm trọng mà có thể áp dụng các biện pháp sau đây để xử lý:

5.2.1. Sử dụng túi phồng chèn bịt hố khoan. Túi phồng là dụng cụ được chuẩn bị ngay trong quá trình thiết kế thi công. Túi sau khi được đưa vào giếng, dưới tác dụng của dòng nước (hoặc khí) sẽ căng phồng chèn bịt giếng.

5.2.2. Nếu tình trạng xói và lượng cát vẫn tiếp tục tăng lên, sử dụng nút bịt tạm tạm thời bịt giếng lại chờ xử lý.

5.3. Khi thực hiện việc bịt tạm phải lập biên bản có đầy đủ thông tin: tên giếng, thời gian, chức vụ và người ra quyết định bịt giếng, thời điểm thực hiện, người thực hiện, dụng cụ và cách thức bịt. Sau khi bịt tạm vẫn phải theo dõi liên tục tình trạng của giếng cho đến khi hết lũ.

Sơ đồ công việc xử lý tình huống khẩn cấp được nêu trong phụ lục G.

6. DUY TU, BẢO DƯỠNG GIẾNG

6.1. Duy tu bảo dưỡng giếng bao gồm các công việc:

6.1.1. Bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên;

6.1.2. Kiểm tra định kỳ;

6.1.3. Khôi phục- Sửa chữa lớn.

6.2. Bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên bao gồm:

a. Dọn sạch cỏ rác ở các khu vực xung quanh giếng, máng đo lưu lượng, ống thu và ống thoát nước.

b. Sửa chữa các ống bị hỏng, các ống giếng, hố thu nước bị mất nắp.

c. Sơn định kỳ các ống bảo vệ, kiểm tra các khoá nắp bảo đảm không bị hóc.

d. Nạo vét bùn đọng ở các máng đo lưu lượng, điều chỉnh các cao trình mực nước ở máng theo mực nước ao để đo lưu lượng trong mùa lũ và để ngăn không cho nước ao chảy trở lại vào giếng.

e. Xối rửa hố thu nước để thải các chất lắng cặn.

f. Xử lý các trường hợp dân xây dựng, canh tác lấn chiếm khu vực an toàn giếng.

6.3. Các công việc bảo dưỡng thường xuyên quy định trong điều 6.2 phải được thực hiện kịp thời. Phải có sổ theo dõi việc thực hiện, đặc biệt là việc sửa chữa nắp bảo vệ. Phải bảo đảm lúc nào miệng giếng, piezometers và hố thu nước cũng được đậy kín an toàn. Khi phát hiện thấy mất nắp hoặc nắp bị hư hỏng, bong khoá, phải kịp thời có biện pháp bảo vệ để ngăn ngừa khả năng vật lạ rơi vào.

6.4. Kiểm tra định kỳ là các công tác bơm kiểm tra 24 giờ, kiểm tra bằng quay videocamera. Định kỳ kiểm tra là 5 năm một lần.

6.5. Bơm kiểm tra 24 giờ được chỉ định đối với các giếng đã bơm kiểm tra 24 giờ trong giai đoạn thi công để so sánh với kết quả trước đây, đánh giá sự thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước, làm cơ sở để phân tích ảnh hưởng của điều kiện địa chất thuỷ văn.

6.6. Quay videocamera được thực hiện tại 1 hoặc 2 giếng đại diện ở các đoạn đê khác nhau. Trung bình 30 giếng thực hiện quay tại 1 giếng. Công tác này cũng có thể thực hiện đột xuất tại các giếng suy thoái theo yêu cầu nêu trong điều 3.17 để xác định nguyên nhân gây bít tắc.

6.7. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản, làm cơ sở để quyết định giải pháp khôi phục hiệu quả giếng.

6.8. Khôi phục hiệu quả giếng là thực hiện các giải pháp khác nhau để xử lý các nguyên nhân gây bít tắc nhằm phục hồi khả năng tiêu thoát nước của ống lọc. Giếng có thể bị bít tắc gây suy thoái do 3 nguyên nhân sau đây:

a. Tắc cơ học, gây ra do sự vận động của các hạt xâm nhập vào các khe của màng lọc làm bít tắc các khe rỗng.

b. Tắc hoá học, do sự kết tủa đóng cặn bám xung quanh ống lọc. Loại bít tắc này có thể phát hiện thông qua việc quay videocamerea kết hợp lấy mẫu cặn, xác định được loại muối đóng cặn.

c. Tắc sinh học, gây ra do sự hoạt động của vi khuẩn sắt tạo nên chất keo đông đóng bám làm bít tắc màng lọc. Tắc sinh học có thể phát hiện thông qua các sợi màu đỏ, các hạt keo đông hoặc hợp thể đóng bám ở các cửa xả, ống thu nước.

6.9. Các giải pháp xử lý bít tắc để khôi phục hiệu quả giếng có thể áp dụng như sau:

6.9.1. Tắc cơ học có thể xử lý bằng biện pháp thổi rửa như đã thực hiện trong giai đoạn thi công, ngoài ra cũng có thể xử lý bằng polyphosphates. Chất polyphosphates khi cho vào giếng sẽ làm tăng tính linh động phân tán các hạt, chống bít tắc.

6.9.2. Tắc hoá học có thể xử lý bằng các dung dịch axid mạnh, chúng có tác dụng tẩy rửa ống lọc.

6.9.3. Tắc sinh học được xử lý bằng chất oxihoá mạnh như clo chẳng hạn. Biện pháp xử lý này có hiệu quả khi phạm vi bị bít tắc không rộng, vì vậy, nên xử lý phòng ngừa để không cho vùng bị bít tắc lan rộng, vượt quá giới hạn khả năng xử lý của giải pháp.

6.10. Có thể áp dụng một phương pháp hoặc phối hợp 2 phương pháp: sử dụng hoá chất xen kẽ thổi rửa giếng. Nếu sử dụng hoá chất, phải có biện pháp bảo đảm không làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.

6.11. Từ các kết quả quan trắc lưu lượng thoát trong mùa lũ, kết quả bơm kiểm tra định kỳ, bơm kiểm tra 3 giờ, kết quả quay videocamera, sau khi qua xử lý đã chỉ ra được giếng bị suy thoái, căn cứ vào nguyên nhân gây bít tắc thực hiện các phương án xử thích hợp Những giếng sau khi đã xử lý mà hiệu quả vẫn bị suy giảm trên 80% so với hiệu quả khi nghiệm thu thi công thì phải bị hoành triệt và lắp đặt giếng mới ở bên cạnh.

6.12. Đối với các giếng có vấn đề đã được bịt tạm trong mùa lũ, sau khi hết lũ lắp đặt một bộ ống lọc-ống giếng khác có đường kính nhỏ hơn vào bên trong. Khoảng không giữa ống lọc cũ và ống lọc mới vẫn phải được chèn bằng cát lọc sơ cấp và thứ cấp như trong giai đoạn thi công để ngăn chặn lượng cát đã xâm nhập qua ống lọc cũ vào làm tắc ống lọc mới.

6.13. Việc lắp đặt giếng mới hoặc sửa chữa các giếng hỏng phải do các đơn vị có kinh nghiệm thực hiện và phải tuân thủ tiêu chuẩn ngành 14 TCN 101 – 2001 “Giếng giảm áp-quy trình kỹ thuật thi công và phương pháp kiểm tra, nghiệm thu”.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG

Phạm Hồng Giang

 

PHỤ LỤC A

TẦN SỐ ĐO CÁC THÔNG SỐ

TRONG VẬN HÀNH GIẾNG GIẢM ÁP XỬ LÝ ĐÊ HÀ NỘI – HÀ TÂY

Thông số đo

Trong mùa lũ đầu tiên

Trong các mùa tiếp theo dưới mức báo động cấp 2

Trong các mùa tiếp theo trên mức báo động cấp 2

Mực nước sông

2 ngày một

Hàng tuần

2 ngày một

Mực nước ao hồ

Hàng tuần

Hàng tháng hoặc có sự thay đổi đột ngột

Mực nước và áp lực thấm ở các piezometers, các giếng của dân

2 ngày một

Hàng tuần

2 ngày một

Lưu lượng giếng

2 ngày một

Hàng tuần

2 ngày một

 

PHỤ LỤC B

BIỂU MẪU GHI KẾT QUẢ ĐO LƯU LƯỢNG GIẾNG

Ngày, giờ đo

Cao trình lũ

Điểm đo (ký hiệu giếng)

Phương pháp đo (đo lưu tốc đứng hay đọc qua máng đo)

Chiều cao mực nước đọc được ở máng, (cm)

Lưu lượng giếng, (l/giây)

           
           
           

 

Người đo: (ký, ghi rõ họ tên)

Đơn vị:

 

PHỤ LỤC C

BIỂU MẪU GHI KẾT QUẢ ĐO MỰC NƯỚC, ÁP LỰC NƯỚC LỖ RỖNG

TRONG CÁC PIEZOMETERS

Ngày, giờ đo

Cao trình lũ

Điểm đo

Số đọc ở máy

Cao trình mực nước ngầm

Áp lực nước lổ rỗng

           
           
           
           

 

Người đo: (ký, ghi rõ họ tên)

Đơn vị:

 

PHỤ LỤC D

BIỂU ĐỒ QUAN HỆ GIỮA MỰC NƯỚC VÀ LƯU LƯỢNG TẠI MÁNG ĐO

 

 

PHỤ LỤC E

SƠ ĐỒ VẬN HÀNH BẢO DƯỠNG GIẾNG

PHỤ LỤC F.

SƠ ĐỒ XỬ LÝ SỐ LIỆU

 

 

PHỤ LỤC G

SƠ ĐỒ XỬ LÝ KHẨN CẤP

 

PHỤ LỤC H

MẪU BIỂU ĐỒ QUAN HỆ Q = F(H,T)

 

 

PHỤ LỤC I

BẢNG MẪU SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẾNG XÁC ĐỊNH TRONG MÙA LŨ VÀ TRONG KHI BƠM KIỂM TRA

Tên

giếng

Khoảng cách giữa các giếng, m

Loại giếng (hoàn chỉnh, không hoàn chỉnh)

Hệ số dẫn nước

T, m2/s

Khoảng cách giữa cửa xả và sông, m

Đầu nước, m

Lưu lượng mỗi giếng (l/s)

Hiệu quả giếng, %

Theo lý thuyết

Thực đo

Trong khi vận hành

Khi bơm thử nghiệm

                   
                   
                   
                   
                   

PHỤ LỤC K

CÔNG THỨC VÀ BIỂU ĐỒ

DÙNG ĐỂ TÍNH LƯU LƯỢNG CỦA GIẾNG THEO HIỆP HỘI KỸ SƯ HOA KỲ

 

 



(¨) Mùa lũ năm đầu tiên là mùa lũ đầu tiên hệ thống giếng giảm áp được nghiệm thu đưa vào sử dụng

TIÊU CHUẨN NGÀNH 14 TCN 144:2004 VỀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIẾNG GIẢM ÁP ĐÊ HÀ NỘI – HÀ TÂY
Số, ký hiệu văn bản 14TCN144:2004 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Xây dựng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản