TIÊU CHUẨN NGÀNH 14TCN 69:2002 VỀ CÁT DÙNG CHO BÊ TÔNG THỦY CÔNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
CÁT DÙNG CHO BÊ TÔNG THỦY CÔNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ
Sand for Hydraulic Concrete – Methods of Testing
1.1. Tiêu chuẩn này qui định các phương pháp thử đối với cát thiên nhiên và nhân tạo đặc chắc dùng làm cốt liệu nhỏ cho bê tông thủy công.
1.2. Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) được trích dẫn ở đây là tiêu chuẩn hiện hành, khi có tiêu chuẩn mới thay thế, thì áp dụng tiêu chuẩn mới.
Theo tiêu chuẩn TCVN 337 – 1986.
3.1. Xác định thành phần khoáng của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 338 – 1986.
3.2. Xác định khối lượng riêng của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 339 – 1986.
3.3. Xác định khối lượng thể tích và độ xốp của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 340 – 1986.
3.4. Xác định độ ẩm của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 341 – 1986.
3.5. Xác định thành phần hạt và môđun độ lớn của cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 342 – 1986.
3.6. Xác định hàm lượng bùn, bụi, sét trong cát
Theo tiêu chuẩn TCVN 343 – 1986.
3.7. Xác định hàm lượng sét trong cát
Theo tiêu chuẩn TCVN 344 – 1986.
3.8. Xác định hàm lượng tạp chất hữu cơ trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 345 – 1986.
3.9. Xác định hàm lượng sunfat và sunfit trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 346 – 1986.
3.10. Xác định hàm lượng mica trong cát.
Theo tiêu chuẩn TCVN 4376 – 1986.
3.11. Xác định khả năng phản ứng kiềm – silic.
Theo tiêu chuẩn TCXD 238 – 99./.
(Tham khảo)
Phối hợp hai loại cát không đạt về thành phần hạt
để được cát hỗn hợp có thành phần hạt đạt yêu cầu
Cát A có đường thành phần hạt không lọt vào phạm vi cho phép của biểu đồ thành phần hạt. Muốn cải thiện cấp phối cát để đường thành phần hạt lọt vào khu vực đó, có thể trộn thêm cát B.
Tìm tỉ lệ trộn hai loại cát này (A% và B%) như sau:
Sàng riêng mỗi loại cát trên bộ sàng tiêu chuẩn có kích thước mắt sàng 5; 2,5; 1,25; 0,63; 0,315; 0,14 mm và tính được lượng sót tích luỹ như sau:
Đối với cát A : a5, a2,5, a1,25, a0,63, a0,315, a0,14 %.
Đối với cát B : b5, b2,5, b1,25, b0,63, b0,315, b0,14 %.
Khi phối hợp hai loại cát trên theo tỉ lệ A% và B% để được cát C, thì lượng sót tích lũy của cát hỗn hợp (c5, c2,5, c1,25, c0,63, c0,315, c0,14 %) được tính theo công thức:
vì B = 100 -A
Cũng làm như vậy, sẽ tính được c2,5; c1,25; c0,63; c0,315; c0,14
Muốn cho đường thành phần hạt của cát C lọt vào phạm vi cho phép thì c5; c2,5 v.v… c0,14 phải lọt vào phạm vi cho phép ứng với từng sàng.
Ví dụ: Đối với sàng 5mm theo biểu đồ thành phần hạt của cát (hình 2.1 – Tiêu chuẩn 14TCN 68 – 2001), phạm vi cho phép là m5-m5’ (m5 là biên trên, m5’ là biên dưới), thì yêu cầu:
m5’Ê c5 Ê m5
Cho c5 bằng các trị số m5 và m5’ sẽ tính được tỉ lệ tương ứng của cát A là A5 và A’5, từ đó xác định được phạm vi cho phép của cát A ứng với sàng này là A5 – A’5.
Cứ làm như vậy đối với các sàng khác cũng được các phạm vi cho phép: A2,5 – A’2,5; A1,25 – A’1,25; A1,25 – A’1,25; A0,63 – A’0,63; A0,315 – A’0,315; A0,14– A’0,14
Cuối cùng tìm phạm vi chung của các phạm vi riêng nêu trên. Trong phạm vi chung đó chọn một trị số A% nhất định sau khi đã cân nhắc về kinh tế và khả năng cung cấp hai loại cát A và B. Từ A% sẽ tính được B% tương ứng.
Nếu không tìm được phạm vi chung, thì coi như cát B không dùng được để hỗn hợp với cát A, mà phải dùng một loại cát khác./.
(Tham khảo)
Phương pháp xác định độ bền của cát
trong dung dịch sunfat
B.1. Qui định chung.
Phương pháp thí nghiệm này được viết theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C 88. theo tiêu chuẩn này độ bền trong dung dịch sunfat của cốt liệu được biểu thị bằng phần trăm tổn thất trọng lượng của cốt liệu sau một số chu kỳ qui định ngâm mẫu trong dung dịch natri sunfat hoặc kali sunfat, rồi sấy khô. Phương pháp này áp dụng cho cả cốt liệu lớn và cốt liệu nhỏ dùng trong bê tông khi chịu tác động của các yếu tố thời tiết, nhất là khi không có các số liệu thống kê về độ ổn định của cốt liệu trong điều kiện sử dụng cụ thể trong công trình.
B.2. Thiết bị thử.
Bộ sàng tiêu chuẩn của Mỹ dùng để sàng cát bao gồm các sàng sau đây: 0,15mm (N0100); 0,30mm (N050); 0,60mm (N030); 1,18mm (N016); 2,36mm (N08); 4,00mm (N05); 4,76mm (N04); 9,52mm.
Bình ngâm mẫu bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa;
Cân kỹ thuật có sức cân tới 500g với độ chính xác 0,1g;
Tủ sấy;
Tỷ trọng kế để đo tỷ trọng của dung dịch sunfat.
Ghi chú: Nếu không có bộ sàng Mỹ, có thể dùng các sàng trong bộ sàng theo tiêu chuẩn Việt Nam có kích thước mắt xấp xỉ bằng các sàng Mỹ đã nêu trên.
B.3. Chuẩn bị mẫu vật liệu và dung dịch sunfat.
Xác định thành phần hạt của mẫu cốt liệu gốc dùng để thí nghiệm bằng bộ sàng chuẩn.
B.3.1. Chuẩn bị mẫu cát:
Sau khi xác định thành phần hạt, cát được rửa sạch trên sàng 0,30mm, sấy khô ở nhiệt độ 110 ± 50C, rồi lại sàng bằng bộ sàng qui định để phân thành các cỡ hạt cần thiết rồi lấy các phần mẫu thử như trong bảng B.3.1.
Bảng B.3.1. Khối lượng các phần mẫu thử.
Cỡ hạt, mm |
Khối lượng các phần mẫu thử, g |
Từ 9,52 đến 4,76 mm Từ 4,76 đến 2,36 mm Từ 2,36 đến 1,18 mm Từ 1,18 đến 0,60 mm Từ 0,60 đến 0,30 mm |
100 100 100 100 100 |
Chuẩn bị dung dịch natri sunfat và manhê sunfat.
Chế tạo các dung dịch sunfat bão hoà, để còn thừa một ít tinh thể muối không hoà tan. Đối với dung dịch natri sunfat, có thể pha 215 – 350g Na2SO4 hoặc 700 – 750g Na2SO4.10H2O vào 1 lít nước. Sau đó để dung dịch ở nhiệt độ 21 ± 10C trong 48 giờ. Trước khi sử dụng đậy kín dung dịch để tránh bị nhiễm bẩn. Dung dịch có tỷ trọng khoảng 1151 – 1174 g/lit. Ngay trước khi sử dụng phải quấy lại dung dịch. Đối với dung dịch manhê sunfat, có thể pha 350g MgSO4 hoặc 1400g MgSO4.7H2O vào 1 lít nước và dung dịch có tỷ trọng khoảng 1295 – 1308 g/lit.
B.4. Tiến trình thí nghiệm.
Các phần mẫu thử được ngâm riêng trong các bình ngâm mẫu đựng dung dịch natri sunfat hoặc manhê sunfat có nắp đậy. Thể tích dung dịch ngâm mẫu phải ít nhất gấp 5 lần thể tích mẫu. Trong suốt quá trình thí nghiệm phải duy trì nhiệt độ của dung dịch bằng 21 ± 10C. Sau 18 giờ ngâm, vớt các phần mẫu ra khỏi dung dịch, để chảy hết nước, rồi đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 110 ± 50C cho đến khối lượng không đổi. Chú ý không sấy quá, vì các hạt có thể bị tách vỡ. Sấy mẫu xong, để nguội ở nhiệt độ phòng. Đó là một chu kỳ thí nghiệm. Phải tiến hành thí nghiệm 5 chu kỳ như vậy hoặc nhiều hơn. Sau khi kết thúc chu kỳ cuối cùng, rửa từng phần mẫu bằng nước sạch cho hết muối sunfat. Giỏ vài giọt BaCl2 vào nước đã rửa cốt liệu; Nếu thấy kết tủa trắng của BaSO4, thì phải rửa tiếp, vì cốt liệu vẫn còn chứa sunfat. Sau khi rửa xong, sấy khô mẫu trong tủ sấy. Sàng các cỡ hạt trên các sàng qui định được nêu trong bảng B.4.1 để loại bỏ phần lọt sàng.
Bảng B.4.1. Quy định cỡ sàng.
Cỡ hạt cát, mm |
Cỡ sàng qui định |
Từ 9,50 đến 4,76 mm Từ 4,76 đến 2,36 mm Từ 2,36 đến 1,18 mm Từ 1,18 đến 0,60 mm Từ 0,60 đến 0,30 mm |
Sàng 4,76 mm Sàng 2,36 mm Sàng 1,18 mm Sàng 0.60 mm Sàng 0,30 mm |
Cân từng phần mẫu đã sàng và tính lượng tổn thất được biểu thị bằng % hao hụt của trọng lượng từng phần mẫu, rồi từ các % tổn thất của từng phần mẫu và % từng cỡ hạt trong thành phần hạt của mẫu cát gốc, tính theo quyền để được tổng lượng tổn thất của cát đã dùng để thí nghiệm.
B.5. Báo cáo kết quả thử: bao gồm các mục sau:
Lập bảng kết quả thí nghiệm theo mẫu của bảng B.5.1 được nêu trong ví dụ dưới đây:
Bảng B.5.1. Kết quả thí nghiệm độ bền của cát
trong dung dịch sunfat với các trị số minh hoạ
Cỡ sàng |
Thành phần hạt của mẫu cát gốc (% lọt sàng trên, sót sàng dưới) |
Khối lượng các phần mẫu thử, g |
Lượng tổn thất (lọt sàng qui định), % khối lượng của phần mẫu thử |
Lượng tổn thất đã được điều chỉnh theo thành phần hạt của mẫu gốc, % |
|
Sàng trên |
Sàng dưới |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
Nhỏ hơn 0,15 |
5 |
||||
0,30 mm 0,60 mm 1,18 mm 2,36 mm 4,76 mm 9,50 mm |
0,15 mm 0,30 mm 0,60 mm 1,18 mm 2,36 mm 4,76 mm |
12 26 25 17 11 4 |
100 100 100 100 100 |
4,2 4,8 8,0 11,2 11,2* |
1,1** 1,2 1,4 1,2 0,4 |
Tổng |
S = 100 |
S = 5 |
Ghi chú: * Số 11,2% lấy theo số sát trên là 11,2%, vì số 4% ở cột (3) nhỏ hơn 5%, nên không phải thí nghiệm cỡ hạt này, mà dùng kết quả của cỡ hạt sát trên nó.
** Giá trị 1,1 được tính như sau: Các giá trị khác trong cột (6) cũng được tính tương tự như vậy.
Theo qui định, cho phép lượng tổn thất đối với cát trong khoảng 5 -10% khi ngâm trong dung dịch natri sunfat và 6 – 15% khi ngâm trong dung dịch manhê sunfat./.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 14TCN 69:2002 VỀ CÁT DÙNG CHO BÊ TÔNG THỦY CÔNG – PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 14TCN69:2002 | Ngày hiệu lực | 13/02/2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | 29/01/2002 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |