TIÊU CHUẨN NGÀNH 22 TCN 286:2001 VỀ TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ – YÊU CẦU CHUNG
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Số đăng ký: 22 TCN -286 -01
1.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng vào việc xây dựng các trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết tắt là Trung tâm) trong phạm vi cả nước.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo vận dụng Tiêu chuẩn này trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
– TCVN 4602-88 – Trường trung học chuyên nghiệp
– TCVN 4601-88 – Trụ sở cơ quan
– TCVN 3743-83 – Chiếu sáng nhân tạo
– TCVN 3985-1999 – Âm học – Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc
– TCVN 4054-98 – Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế
– 22TCN 223-95 – Quy trình thiết kế áo đường cứng
– 22TCN 221-93 – Quy trình thiết kế áo đường mềm
– 22TCN 237-01 – Điều lệ báo hiệu đường bộ
1.3. Yêu cầu đối với trung tâm
1.3.1. Trung tâm là nơi thực hiện sát hạch để cấp Giấy phép lái xe, được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định, được đặt ở nơi có đường giao thông thuận tiện, thuận lợi về việc cung cấp điện, nước, thoát nước, thông tin liên lạc; Khu đất phải cao ráo, không bị ô nhiễm không khí và ảnh hưởng do khói, bụi; Không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết bị báo lỗi và chấm điểm.
1.3.2. Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được chia làm 03 loại.
a. Trung tâm loại 1:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe tất cả các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và F, có tổng diện tích xây dựng đầy đủ các hạng mục công trình không nhỏ hơn 3,5 ha, có quãng đường chạy sát hạch trong sân sát hạch không nhỏ hơn 1,5km; Có đăng ký sử dụng tối thiểu 2 km đường giao thông công cộng, có các tình huống: Đường giao nhau, đường người đi bộ cắt ngang, đường bị hẹp, có chỗ được phép quay đầu xe, có mật độ giao thông trung bình.
b. Trung tâm loại 2:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2 và C, có tổng diện tích xây dựng đầy đủ các hạng mục công trình không nhỏ hơn 2,0 ha, có quãng đường chạy sát hạch trong sân sát hạch không nhỏ hơn 1,0 km; Có đăng ký sử dụng tối thiểu 2km đường giao thông công cộng, có các tình huống: Đường giao nhau, đường người đi bộ cắt ngang, đường bị hẹp, có chỗ được phép quay đầu xe, có mật độ giao thông trung bình.
c. Trung tâm loại 3:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3 và A4 có tổng diện tích xây dựng các hạng mục công trình không nhỏ hơn 0,4 ha.
1.3.3. Trung tâm có các hạng mục công trình cơ bản sau:
a. Sân sát hạch kỹ năng lái xe.
b. Nhà điều hành
c. Các công trình phụ trợ
NỘI DUNG SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
2.1.1. Câu hỏi sát hạch lý thuyết:
Chủ yếu bao gồm nội dung của Luật Giao thông đường bộ về Quy tắc giao thông đường bộ.
Ngoài ra có các nội dung liên quan đến kỹ thuật lái xe; Cấu tạo, bảo dưỡng xe và nghiệp vụ vận tải.
2.1.2. Phương pháp sát hạch lý thuyết:
a. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính
b. Đối với các Trung tâm loại 3 có thể sát hạch trắc nghiệm bằng làm bài trực tiếp trên giấy theo mẫu.
2.2. Sát hạch thực hành kỹ năng lái xe trong sân sát hạch
2.2.1. Hạng B1, B2, C, D và E
Nội dung sát hạch gồm:
1. Xuất phát và tín hiệu xuất phát.
2. Tạm dừng ở vạch người đi bộ qua đường.
3. Dừng lại ở chỗ đường dốc, khởi hành giữa dốc.
4. Tiến qua hình vệt bánh xe và đường hẹp vuông góc.
5. Đi qua ngã tư có đèn tín hiệu giao thông bao gồm:
– Đi thẳng ở ngã tư
– Rẽ phải ở ngã tư
– Rẽ trái ở ngã tư
6. Tiến qua đường vòng quanh co.
7. Ghép xe vào nơi đỗ
– Ghép ngang đối với hạng D, E
– Ghép dọc đối với hạng B, C
8. Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua
9. Thay đổi số, tăng tốc độ đến 30km/h và sau đó giảm tốc độ xuống dưới 20 km/h trong quãng đường 50m trên đường bằng
10. Phanh dừng xe kết thúc.
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.2. Hạng F
Nội dung sát hạch gồm:
Tiến qua hình có 5 cọc chuẩn của hạng F và vòng trở lại hình có 5 cọc chuẩn theo hướng ngược chiều.
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.3. Hạng A3 và A4
Nội dung sát hạch gồm:
Tiến qua hình chữ chi hạng A3, A4 và lùi (đối với xe có số lùi) hoặc vòng trở lại hình chữ chi theo hướng ngược chiều (đối với xe không có số lùi)
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.4. Hạng A1 và A2
Nội dung sát hạch gồm:
1. Đi theo hình số 8
2. Đi theo vạch đường thẳng
3. Đi đường có vạch cản
4. Đi đường gồ ghề
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.3. Sát hạch thực hành kỹ năng lái xe trên đường giao thông công cộng
Sát hạch kỹ năng xử lý các tình huống thực tế trên đường giao thông công cộng.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI VÀ THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH
3.1. Xe cơ giới dùng để sát hạch
3.1.1. Xe cơ giới dùng để sát hạch ngoài việc phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này, còn phải tuân theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ số 22-TCN224-01.
3.1.2. Xe sát hạch phải là các loại xe đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Ôtô sát hạch phải có hệ thống phanh bổ trợ.
3.1.3. Môtô 2 bánh dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A1:
Có dung tích làm việc của xi lanh không nhỏ hơn 70cm3
3.1.4. Mô tô 2 bánh dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A2:
Có dung tích làm việc của xi lanh không nhỏ hơn 249cm3
3.1.5. Xe lam dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A3, có:
a. Dung tích làm việc của xilanh không nhỏ hơn 105cm3 | |
b. Chiều dài: | Đến 3,0m |
c. Chiều rộng: | Đến 1,5m |
d. Chiều dài cơ sở: | Đến 2,3m |
e. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất: | Đến 3,5m |
3.1.6. Máy kéo dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A4
Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế không nhỏ hơn 750 Kg
a. Chiều dài kể cả rơ moóc: | Từ 5,3m đến 5,5m |
b. Chiều rộng: | Từ 1,0m đến 1,7m |
c. Chiều dài cơ sở: | Từ 1,8m đến 2,0m |
d. Bán kính quay vòng: | Từ 1,7m đến 4m |
3.1.7. Ôtô con 5 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) hoặc ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 2500kg đến dưới 3500kg dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 có:
a. Chiều dài: | Từ 4,2m đến 4,7m |
b. Chiều rộng: | Từ 1,6m đến 1,8m |
c. Chiều dài cơ sở: | Từ 2,5 đến 2,6m |
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất: | Từ 4,9m đến 5,5m |
3.1.8. Ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 5000 Kg trở lên dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng C có:
a. Chiều dài: | Từ 7,3m đến 7,5m |
b. Chiều rộng: | Từ 1,9m đến 2,5m |
c. Chiều dài cơ sở: | Từ 4,0 đến 4,2m |
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất: | Từ 7,0m đến 7,5m. |
3.1.9. Ô tô khách có từ 24 đến 30 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) dùng đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng D có:
a. Chiều dài: | Từ 6,2m đến 7,2m |
b. Chiều rộng: | Từ 2,0m đến 2,2m |
c. Chiều dài cơ sở: | Từ 3,1 đến 4,1m |
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất: | Từ 7,0m đến 7,5m. |
3.1.10. Ôtô khách có từ 40 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) trở lên dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng E có:
a. Chiều dài: | Từ 8,9m đến 10m |
b. Chiều rộng: | Từ 2,4m đến 2,5m |
c. Chiều dài cơ sở: | Từ 4,2 đến 5,2m |
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất: | Từ 7,9m đến 10,5m. |
3.2. Thiết bị dùng để sát hạch lý thuyết
3.2.1. Máy tính sử dụng cho sát hạch lý thuyết phải tương thích chuẩn IBM-PC và cần thỏa mãn những điều kiện sau:
a. Cài đặt được một trong những hệ điều hành Windows 9x, Me, NT workstation và chương trình sát hạch lý thuyết.
b. Màn hình từ 14 inch trở lên, độ phân giải tối thiểu 480×600, 256 màu.
c. Card mạng Ethernet.
d. Có dung lượng đĩa cứng còn trống tối thiểu 100Mb.
e. Đối với máy chủ phải dùng tối thiểu máy Pentum 4, tốc độ 800Mb; Ram 256, có 2 ổ cứng 18G.
3.2.2. Máy in dùng cho việc in kết quả sát hạch sử dụng máy in Laser, in được khổ A4 tiêu chuẩn.
3.2.3. Hệ thống thiết bị lưu điện tập trung hay cục bộ dùng cho phòng sát hạch lý thuyết và phòng điều hành phải có khả năng đảm bảo cấp điện ổn định, không gián đoạn trong khoảng thời gian 30 phút.
3.2.4. Phần mềm sát hạch lý thuyết phải kết nối với phần mềm sát hạch thực hành kỹ năng lái xe.
3.2.5. Mỗi Trung tâm phải có 01 máy chủ và 01 máy in Laser. Mỗi phòng sát hạch lý thuyết có ít nhất 20 máy vi tính để thí sinh làm bài.
3.3. Thiết bị báo lỗi và chấm điểm
3.3.1. Làm việc phải chính xác; Không cho phép người can thiệp vào trong quá trình sát hạch.
Giao diện (menu) với người sử dụng của phần mềm điều hành và quản lý hệ thống phải được thể hiện bằng tiếng Việt.
3.3.2. Phản ánh được các lỗi xảy ra ở chế độ thời gian thực hiện (realtime).
3.3.3. Có cơ chế hiệu chỉnh các thông số làm việc của thiết bị có thay đổi quy định chấm điểm.
3.3.4. Các chi tiết, hệ thống cài đặt ở vị trí nhận và báo cáo lỗi phải có khả năng làm việc ổn định và chính xác trong những điều kiện nhiệt độ cao đến 800C, độ ẩm đến 95% và bụi bẩn.
3.3.5. Thiết bị báo lỗi và chấm điểm phải đồng thời đánh giá chính xác cho ít nhất 10 xe cùng sát hạch trong sân sát hạch.
3.3.6. Toàn bộ các thiết bị báo lỗi và chấm điểm phải đảm bảo tốc độ truyền sóng, được kết nối với phòng điều hành tổng hợp kết quả sát hạch, đồng thời được thông báo trực tiếp bằng hiển thị đến người đang thực hiện sát hạch kỹ năng lái xe ôtô tại ôtô sát hạch và có cơ chế kiểm tra trạng thái hoạt động của từng thiết bị từ Trung tâm. Mặt khác thiết bị phải làm việc độc lập theo chức năng, những sự cố của thiết bị này không được làm ảnh hưởng đến hoạt động hoặc gây ra sự cố cho thiết bị khác cũng như toàn hệ thống, trừ thiết bị cấp nguồn.
3.3.7. Phần mềm quản lý kết quả sát hạch phải có cơ chế bảo vệ và an toàn dữ liệu chống sự can thiệp từ bên ngoài và mất dữ liệu do các sự cố ngẫu nhiên.
3.3.8. Sân sát hạch hạng A1, A2, A3, A4 và F. Không bắt buộc lắp đặt thiết bị báo lỗi và chấm điểm.
SỐ LƯỢNG XE CƠ GIỚI DÙNG CHO SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Số lượng tối thiểu xe cơ giới dùng cho sát hạch để cấp Giấy phép lái xe được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Số TT |
Tên gọi |
Hạng GPLX |
Loại xe cơ giới |
Trung tâm |
||
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
||||
1 |
Lưu lượng sát hạch Lượt người/ngày |
Ôtô |
240 |
120 |
|
|
Mô tô 2 bánh |
120 |
120 |
120 |
|||
2 |
Số lượng tối thiểu xe cơ giới cần có dùng cho sát hạch |
A1 |
Mô tô 2 bánh |
02 |
02 |
02 |
A2 |
Mô tô 2 bánh |
01 |
01 |
01 |
||
A3 |
Xe lam |
01 |
01 |
01 |
||
A4 |
Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế không nhỏ hơn 750kg |
01 |
01 |
01 |
||
B1, B2 |
Ôtô con 5 chỗ ngồi |
02 |
02 |
|
||
C |
Ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 5000kG trở lên |
02 |
02 |
|
||
D |
Ôtô khách có từ 24 đến 30 chỗ ngồi |
02 |
|
|
||
E |
Ôtô khách có từ 40 chỗ ngồi trở lên |
02 |
|
|
||
F |
Rơ moóc có trọng tải 3000 kG trở lên |
|
|
|
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CƠ BẢN
5.1.1. Diện tích mặt bằng xây dựng
- Trung tâm loại 1 tối thiểu 250m2
– Trung tâm loại 2 tối thiểu 200m2.
– Trung tâm loại 3 tối thiểu 100m2.
5.1.2. Nhà điều hành được bố trí tại nơi xuất phát và kết thúc sát hạch thực hành kỹ năng lái xe, bảo đảm có thể quan sát được các xe đang sát hạch trong sân; Được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn hiện hành, các phòng có trang bị máy tính tổng hợp kết quả thi và được lắp điều hòa nhiệt độ.
5.1.3. Nhà điều hành bao gồm:
a. Phòng tiếp nhận hồ sơ và thu nạp các thông tin của thí sinh dự sát hạch
Được trang bị điện thoại, máy Fax, máy tính nối mạng với phòng điều hành.
Có khu vực thực hiện thu nạp các thông tin về kỳ sát hạch và nhận kết quả sát hạch, chuẩn bị cho việc cấp Giấy phép lái xe.
b. Phòng hướng dẫn ôn tập Luật Giao thông đường bộ.
c. Phòng sát hạch lý thuyết.
d. Phòng điều hành, chấm thi về thực hành kỹ năng lái xe và tổng hợp kết quả sát hạch (sau đây gọi tắt là phòng điều hành).
– Có vị trí và kiến trúc thuận lợi cho việc quan sát trực tiếp các tình huống sát hạch tại Sân sát hạch.
– Được trang bị hệ thống thiết bị nhận tín hiệu báo lỗi và chấm điểm, có hệ thống thông tin bộ đàm để liên lạc với các điểm sát hạch, các hình sát hạch, các xe đang sát hạch và Phòng Hội đồng sát hạch thực hiện điều hành sát hạch;
Được trang bị ít nhất 01 máy vi tính nối mạng với phòng tiếp nhận hồ sơ, phòng Hội đồng sát hạch điều hành kỳ sát hạch và 01 máy in Laser.
e. Phòng Hội đồng sát hạch thực hiện điều hành kỳ sát hạch.
Được trang bị điện thoại, máy tính nối mạng với Phòng điều hành, chấm thi về thực hành kỹ năng lái xe và tổng hợp kết quả sát hạch.
g. Phòng Giám đốc Trung tâm.
h. Phòng Phó Giám đốc trung tâm.
i. Phòng Hành chính quản trị.
k. Khu công trình phụ khác.
5.2. Sân sát hạch thực hành kỹ năng lái xe cơ giới đường bộ
a. Sân sát hạch thực hành kỹ năng lái xe cơ giới đường bộ được chia làm 2 khu vực:
khu vực 1: Được lắp đặt thiết bị báo lỗi và chấm điểm, được nối mạng với phòng điều hành và thông báo trực tiếp bằng hiển thị đến người đang thực hiện sát hạch thực hành kỹ năng lái xe ôtô đối với các hạng Giấy phép lái xe như sau:
– Trung tâm loại 1: Giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E.
– Trung tâm loại 2: Giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Khu vực 2: Không bắt buộc lắp đặt thiết bị để đánh giá thực hành kỹ năng lái xe đối với các hạng Giấy phép lái xe như sau:
– Trung tâm loại 1: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 và F.
– Trung tâm loại 2: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4.
b. Sân sát hạch phải đảm bảo để xe sát hạch chỉ chạy theo làn đường thuận chiều, không rẽ cắt ngang các làn đường khác (Trừ ngã tư có đèn tín hiệu) và không được chạy lặp lại quãng đường đã chạy (Trừ nội dung sát hạch lái xe lùi).
c. Diện tích Sân sát hạch loại 1 không nhỏ hơn 3,3ha.
Diện tích Sân sát hạch loại 2 không nhỏ hơn 1,8ha.
Diện tích Sân sát hạch loại 3 không nhỏ hơn 0,36ha.
d. Các làn đường và hình sát hạch trong Sân sát hạch lái xe bảo đảm hệ số Mô đuyn đàn hồi E không nhỏ hơn 10.000N/Cm2, có hệ thống tiêu thoát nước đảm bảo không ứ đọng.
e. Đèn tín hiệu giao thông và biển báo hiệu đường bộ trong sân sát hạch lái xe phải tuân theo Mục 3, Mục 4 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ. Kích thước, màu sắc và hình vẽ trên biển báo hiệu đường bộ tuân theo 22TCN 237-01 “Điều lệ báo hiệu đường bộ” được Bộ Giao thông vận tải ban hành.
g. Các vạch giới hạn hình thi trong Sân sát hạch lái xe được sơn màu trắng có chiều rộng 0,1m và cách vỉa hè hình sát hạch 0,1m. Vỉa hè hình sát hạch có chiều cao 0,2m. Các cọc chuẩn trong dân sát hạch được sơn hai màu trắng và đỏ, mỗi khoang sơn dài 0,15m, đường kính từ 20mm đến 25mm có chiều cao 1,6m.
5.2.1. Hình sát hạch thực hành kỹ năng lái xe ôtô các loại Hạng B1, B2, C, D và E
a. Vạch xuất phát và kết thúc
Trên mặt đường kẻ một vạch ngang vuông góc với trục dọc của đường theo quy cách của Điều lệ báo hiệu đường bộ.
b. Vạch dừng lại, đường người đi bộ qua đường
Trên mặt đường kẻ hết chiều rộng lòng đường 02 làn vạch “sọc ngựa vằn” quy định nơi người đi bộ qua đường theo quy cách của Điều lệ Báo hiệu đường bộ, trong đó chiều dài vạch P(m) được chọn: P = 2,5m.
c. Vạch dừng ở chỗ đường dốc và đi tiếp
Trên mặt đường ở chỗ đường lên dốc có độ dốc 10%, với chiều rộng 7m, chiều dài lên dốc 15m kẻ một vạch ngang vuông góc với trục dọc của đường theo quy cách của Điều lệ báo hiệu đường bộ (hình vẽ như Mục a, Điều 5.2.1)
d. Nơi thay đổi số, tăng và giảm tốc độ
Trên làn đường rộng 3,5m cắm biển báo “Bắt đầu tăng số” và cách biển “Bắt đầu tăng số” 25m cắm biển báo “Bắt đầu giảm số”, cách điểm “Bắt đầu giảm số” 25m, cắm biển “kết thúc giảm số”.
e. Hình vệt bánh xe
Trên mặt đường về phía bên phải theo chiều xe chạy kẻ 02 vạch dọc song song với nhau và song song với trục dọc của đường có:
– Bvb (m) là chiều rộng vệt bánh xe Bvb = B1 + 0,2 (m)
(Khoảng cách giữa hai vạch)
– Lvb (m) là chiều dài vệt bánh xe Lvb = a
Với: B1 (m) là chiều rộng của bánh xe sau bên phải
a (m) là chiều dài ôtô
g. Đường vòng vuông góc
Gồm 02 hình đường vuông góc nối tiếp với nhau theo chiều ngược lại, có:
– Sv (m) là chiều sâu đường vuông góc: Sv = 1,5a
– Lv (m) là chiều dài đường vuông góc: Lv = 2,0a
Với a (m) là chiều dài ôtô
– Bv (m) là chiều rộng làn đường vuông góc dành cho loại ôtô thực hành sát hạch: Bv = 2,2b
Với b (m) là chiều rộng ôtô
h. Ngã tư
Nơi đường hai chiều cùng cấp, (có chiều rộng không nhỏ hơn 7m giao nhau một làn đường có chiều rộng 3,5m). Trên mặt đường, ở mỗi đầu ngã tư kẻ hết chiều rộng lòng đường Vạch “sọc ngựa vằn” quy định nơi người đi bộ qua đường, theo quy định các vạch số 1.14 Phụ lục 8 Điều lệ báo hiệu đường bộ. Tại ngã tư được trang bị điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn, được lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu và cắm biển số 209 (a) “Giao nhau” có tín hiệu đèn. Trước ngã tư cắm biển số 205 (a) “Đường giao nhau” để báo trước sắp đến nơi giao nhau của các tuyến đường cùng cấp.
i. Đường vòng quanh co
Gồm 02 hình “nửa đường vòng tròn” nối tiếp nhau ngược chiều, tạo thành hình chữ s, có:
– RN (m) là bán kính quay vòng phía ngoài của đường vòng quanh co: RN = Rqv + 1,2
Với Rqv (m) là bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất.
Rtr (m) là bán kính quay vòng phía trong của đường vòng quanh co: RTr = RN – Bqc
Bqc (m) là chiều rộng làn đường đường vòng quanh co dành cho loại ôtô đó: Bqc = 2,2b
Với b (m) là chiều rộng ôtô
Sqc (m) là khoảng cách tâm đường vòng hai phía
Sqc = RN + RTr
k. Hình ghép xe ngang vào nơi đỗ
Trên làn đường xe chạy, bố trí chỗ “ghép xe ngang vào nơi đỗ, có:
– Lg (m) là chiều dài nơi đỗ: Lg = (1 + 2/3)a = 5/3a
Với a (m) là chiều dài ô tô
– Rg (m) là chiều rộng nơi đỗ: Rg = (1 + 1/4)b = 5/4b
Với b (m) là chiều rộng ôtô
l. Hình ghép xe dọc vào nơi đỗ
Trên làn đường dành cho loại ôtô thực hành sát hạch giao nhau với đoạn đường cụt có cùng chiều rộng, được dùng làm nơi “Ghép xe dọc vào nơi đỗ” có:
– Ld (m) là chiều dài nơi ghép xe dọc: Ld = a + 1
Với a (m) là chiều dài ôtô
– Rd (m) là chiều rộng nơi ghép xe dọc, bằng chiều rộng làn đường: Rd = b + 0,6
Với b (m) là chiều rộng ôtô.
-Ed (m) là khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc: Ed = 1,5a
m. Nơi có đường sắt chạy qua
Làn đường bộ giao nhau với đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển, có đèn tín hiệu báo tàu hỏa chạy qua, được cắm biển số 211 Phụ lục 8 Điều lệ báo hiệu đường bộ và sau đó cắm thêm biển phụ 508 (a, b) “chỗ đường sắt cắt đường bộ”, đặt cách đường ray ngoài cùng của đường sắt 10m
Trên mặt đường bộ, cách đường ray ngoài cùng tối thiểu 5m kẻ một vạch ngang vuông góc với trục dọc của đường, theo quy cách vạch số 1.12 phụ lục 8 Điều báo hiệu đường bộ.
5.2.2. Hình sát hạch thực hành kỹ năng lái xe ôtô hạng F, kéo rơmoóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg khi đã có Giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để được cấp Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD và FE.
Hình đi qua: 5 cọc chuẩn A, B, C, D, E với khoảng cách cọc AB = BC = CD = DE = LCF = 1,4aF
Với aF (m) là chiều dài toàn bộ ôtô kéo rơ moóc (chiều dài ôtô, chiều dài càng rơ moóc và chiều dài rơ moóc).
5.2.3. Hình sát hạch thực hành kỹ năng lái xe lam (Hạng A3) và lái máy kéo có trọng tải đến 1000kg (Hạng A4)
Hình chữ chi:
Gồm 04 hình bình hành nối tiếp với nhau theo chiều ngược lại có:
BCM (m) là chiều rộng ở đỉnh hình chữ chi
BCM = bM + 0,6 (m)
LCM (m) là chiều dài của từng hình bình hành tạo thành hình chữ chi LCM = 1,5 aM
Với bM (m) là chiều rộng xe lam (Hạng A3) và máy kéo kể cả kéo rơ moóc có trọng tải từ 750kG đến 1000kG (Hạng A4).
aM (m) là chiều dài môtô 3 bánh và máy kéo kể cả kéo rơ moóc
Trên đường trục tâm của hai điểm A và B quay cung R = 3m.
5.2.4. Hình sát hạch thực hành kỹ năng lái xe môtô 2 bánh (hạng A1, A2)
a. Hình số 8
Hạng A1 |
Hạng A2 |
|
– Bán kính vòng ngoài R1: |
3m |
3,4m |
– Bán kính vòng trong và bán kính điểm uốn nối tiếp giữa hai vòng tròn ngoài R0: |
2,3m |
2,5m |
– Khoảng cách tâm giữa hai vòng tròn OO’ |
5,7m |
6,3m |
– Khoảng cách tâm giữa vòng tròn trong và vòng uốn tiếp:
OO” = O’O” = R1 + R0
b. Vạch đường thẳng
Hạng A1 |
Hạng A2 |
|
– Chiều dài vạch đường thẳng L1: |
18 m |
27m |
– Chiều rộng vạch đường thẳng B1: |
0,6m |
0,6m |
– Màu sơn vạch thẳng: |
Trắng |
Trắng |
c. Đường có vạch cản
Hạng A1 |
Hạng A2 |
|
– Chiều dài đoạn đường có vạch cản: |
18 m |
27m |
– Khoảng cách giữa các vạch cản: |
4,5m |
4,5m |
– Chiều rộng làn đường có vạch cản: |
3,0m |
3,0m |
– Chiều dài vạch cản: |
1,5m |
1,5m |
– Chiều rộng vạch cản: |
0,1m |
0,1m |
– Mầu sơn vạch cản |
Trắng |
Trắng |
d. Đường gồ ghề Hạng A1 và Hạng A2
– Chiều dài đoạn đường gồ ghề: 15m
– Chiều dài dải gồ ghề: 0,9m
– Chiều rộng đế dải gồ ghề: 0,2m
– Chiều rộng đỉnh dải gồ, ghề: 0,1m
– Chiều cao dải gồ ghề: 0,05m
– Khoảng cách giữa các dải gồ ghề: 1,5m
– Dải gồ ghề được thi công bằng bê tông
nhựa hạt thô, dầm lèn chặt;
– Mầu sơn trên mặt dải gồ ghề: Trắng
5.3. Các công trình phụ trợ khác
5.3.1. Các công trình phụ trợ được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn hiện hành bao gồm:
a. Nhà để xe cơ giới dùng sát hạch;
b. Gara sửa chữa, bảo dưỡng xe cơ giới dùng sát hạch;
c. Nhà nghỉ và lưu trú cho các thành viên Hội đồng sát hạch;
d. Nhà đón tiếp và lưu trú thí sinh ở xa về dự sát hạch;
e. Khu dịch vụ phục vụ cho kỳ sát hạch;
5.3.2. Đối với Trung tâm sát hạch loại 3 không bắt buộc phải có các công trình phụ trợ theo Mục c, d, e Điểm 5.3.1 của Tiêu chuẩn này.
MẶT BẰNG SÂN SÁT HẠCH
(Áp dụng cho Điều 5.2)
1. Mặt bằng mẫu sân sát hạch loại 1:
Được thiết kế, xây dựng theo Hình 1.1, 1.2 và 1.3.
2. Mặt bằng mẫu sân sát hạch loại 2:
Được thiết kế, xây dựng theo Hình 2.1, 2.2 và 2.3.
3. Mặt bằng mẫu sân sát hạch loại 3:
Được thiết kế, xây dựng theo Hình 3.1.
HÌNH 1.1 MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 1
HÌNH 1.2. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 1
HÌNH 1.3. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 1
HÌNH 2.1. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 2
HÌNH 2.2. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 2
HÌNH 2.3. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 2
HÌNH 3.1. MẶT BẰNG MẪU SÂN SÁT HẠCH LOẠI 3
TIÊU CHUẨN NGÀNH 22 TCN 286:2001 VỀ TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ – YÊU CẦU CHUNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | 22TCN286:2001 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao thông - vận tải |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |