TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 306:2003 VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Hiệu lực: Hết hiệu lực Ngày có hiệu lực: 12/06/2003

TIÊU CHUẨN NGÀNH

22 TCN 306:2003

“TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ”

Số đăng ký: 22 TCN 306-03

CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ

22TCN 306-03

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Có hiệu lực từ 13/6/2003

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT)

 

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi áp dụng

– Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ áp dụng thống nhất trong cả nước đối với các tuyến đường do Trung ương và địa phương quản lý.

– Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.

– Công tác bảo dưỡng thường xuyên đối với cầu có tổng chiều dài trên 300m có quy định riêng.

1.2. Các văn bản pháp lý

Những điều quy định trong tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hóa các yêu cầu có liên quan đến công tác BDTX đường bộ trong các văn bản sau:

– Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 được Quốc hội khóa X thông qua ngày 29/6/2001 (điều 39, 41, 43, 44, 47 chương III, điều 68, 69 chương VII).

– Nghị định số 167/1999/NĐ-CP ngày 26/11/1999 của Chính phủ về tổ chức quản lý đường bộ.

– Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ

– Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BTC-BGTVT ngày 05/1/2001 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ.

– Các tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi công và nghiệm thu kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện hành.

1.3. Giải thích thuật ngữ và các chữ viết tắt

– Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ Bao gồm công tác quản lý và bảo dưỡng thường xuyên nhằm bảo vệ, giữ gìn đề phòng hư hỏng và sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ. Công tác này được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt cả năm, trên toàn bộ tuyến đường để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được thông suốt và an toàn.

– BDTX: là chữ viết tắt của “bảo dưỡng thường xuyên”

– BTXM: là chữ viết tắt của “bê tông xi măng”

– BTN: là chữ viết tắt của “bê tông nhựa”

– BTCT: là chữ viết tắt của “bê tông cốt thép”

– BTCT – DUL: là chữ viết tắt của “bê tông cốt thép dự ứng lực”

– BTNN: là chữ viết tắt của “bê tông nhựa nguội”

– TTGTĐB: là chữ viết tắt của “thanh tra giao thông đường bộ”

– SCĐK: là chữ viết tắt của “sửa chữa định kỳ”

– SCĐX: là chữ viết tắt của “sửa chữa đột xuất”

– QL & SCĐB: là chữ viết tắt của “quản lý và sửa chữa đường bộ”

– GTVT: là chữ viết tắt của “giao thông vận tải”

– GTCC: là chữ viết tắt của “giao thông công chính”

– ATGT: là chữ viết tắt của “an toàn giao thông”

– TNGT: là chữ viết tắt của “tai nạn giao thông”

– QLĐB: là chữ viết tắt của “quản lý đường bộ”

– ĐBVN: là chữ viết tắt của “đường bộ Việt Nam”

– MLG: là chữ viết tắt của “mốc lộ giới”

– MGPMB: là chữ viết tắt của “mốc giải phóng mặt bằng”

Chương 2.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ

2.1. Quản lý hồ sơ, tài liệu

Lưu giữ và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình vào hồ sơ, tài liệu.

2.1.1. Hồ sơ, tài liệu gồm:

– Hồ sơ hoàn công, hồ sơ đăng ký kiểm tra cầu, đường, hồ sơ kiểm định cầu.

– Tài liệu:

+ Các văn bản pháp quy

+ Các biên bản kiểm tra định kỳ và đột xuất

+ Các biên bản nghiệm thu

+ Các băng ghi hình, đĩa CD, ảnh chụp…

2.1.2. Các hồ sơ, tài liệu phải được quản lý một cách có hệ thống, khoa học; phải thuận lợi trong quá trình khai thác, sử dụng; phải được sắp xếp theo đúng tiêu chuẩn của công tác lưu trữ.

2.1.3. Điều kiện quản lý:

– Phải có kho lưu trữ

– Phải có biện pháp bảo vệ chống hư hỏng, mất mát

– Phải có người chuyên trách, có nghiệp vụ.

2.1.4. Việc cập nhật số liệu bổ sung vào hồ sơ, tài liệu phải đúng theo quy định (về thời gian cập nhật, về số liệu …)

2.1.5. Phân cấp quản lý hồ sơ, tài liệu:

– Cục Đường bộ Việt Nam: lưu trữ hồ sơ hoàn công xây dựng ban đầu (bản gốc) theo Quyết định số 2578/1998/QĐ-GTVT-CGĐ ngày 14 tháng 10 năm 1998 của Bộ GTVT về việc “Ban hành nội dung, danh mục hồ sơ hoàn công công trình giao thông cầu, đường bộ”; hồ sơ kiểm định cầu; hồ sơ lý lịch cầu và hồ sơ đăng ký đường.

– Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC): lưu trữ hồ sơ hoàn công xây dựng ban đầu (bản sao); hồ sơ hoàn công các lần SCĐK, SCĐX Các biên bản tài liệu kiểm tra, tài liệu kiểm định cầu; các biên bản xử lý chống lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ và các văn bản liên quan khác; hồ sơ lý lịch cầu và hồ sơ đăng ký đường.

– Các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ: lưu trữ hồ sơ hoàn công các lần SCĐK, SCĐX. Các biên bản tài liệu kiểm tra, tài liệu kiểm định cầu; các biên bản xử lý chống lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ và các văn bản liên quan khác; hồ sơ lý lịch cầu và hồ sơ đăng ký đường.

2.2. Quản lý hành lang an toàn đường bộ

Trách nhiệm quản lý hành lang an toàn đường bộ:

2.2.1. Cục Đường bộ Việt Nam: hàng năm, dựa trên số liệu báo cáo của các đơn vị quản lý, tiến hành tổng hợp, phân tích để xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

– Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý hành lang an toàn đường bộ

– Đề xuất các cơ chế, chính sách về quản lý hành lang an toàn đường bộ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.2. Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC): tổ chức thực hiện, đôn đốc kiểm tra các đơn vị quản lý trực tiếp, lực lượng TTGTĐB trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ được giao trong phạm vi quản lý.

– Phối hợp với Chính quyền địa phương để thực hiện việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.

– Tổng hợp báo cáo theo mẫu biểu quy định.

2.2.3. Các đơn vị QL & SCĐB: là các đơn vị trực tiếp có trách nhiệm giữ gìn hành lang an toàn đường bộ

– Phối hợp với TTGTĐB để tổ chức tuần tra, kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ

– Phối hợp với Chính quyền địa phương phòng, chống lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ

– Lập hồ sơ quản lý, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ những diễn biến về tình trạng lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong địa bàn quản lý.

– Định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Lưu ý: hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ gồm:

+ Sơ đồ duỗi thẳng, thể hiện đầy đủ các công trình lấn chiếm, vi phạm nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.

+ Các biên bản bàn giao với địa phương về cọc MLG

+ Các biên bản cam kết không lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ của các hộ dân cư sinh sống hai bên đường.

2.3. Kiểm tra, theo dõi tình trạng kỹ thuật của công trình

A. Đối với đường và các công trình trên đường

2.3.1. Kiểm tra thường xuyên

Tuần đường thực hiện 1 lần/ngày. Nếu phát hiện sự cố hư hỏng của công trình giao thông đường bộ có thể gây mất an toàn giao thông hoặc ách tắc giao thông, các vụ việc lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ thì phải báo cáo Hạt để xử lý và giải quyết. Trường hợp vượt quá khả năng, phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý đường bộ cấp trên.

2.3.1.1. Nhiệm vụ

– Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm luật lệ, xâm hại đến công trình giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, các hư hỏng gây mất an toàn giao thông như: xây cất nhà, xếp vật liệu xây dựng, trồng cột điện, dựng lều quán trái phép … trong hành lang an toàn đường bộ và báo cho Hạt

– Kiểm tra nền mặt đường, cầu, hệ thống thoát nước, hệ thống báo hiệu đường bộ và các công trình phụ trợ khác để phát hiện những hư hỏng có thể xảy ra tai nạn giao thông. Nếu khối lượng công việc vượt quá khả năng của người tuần đường phải báo cáo cấp trên để có kế hoạch sửa chữa.

– Nếu có những sự việc làm ách tắc giao thông như: đất sụt, lở đường, ngập nước, cầu gẫy … trước hết phải có biện pháp đảm bảo ATGT (rào chắn, đặt báo hiệu cấm đường …), đồng thời tìm phương án phân luồng và báo cáo cấp trên.

– Người tuần đường phải sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ của cầu, đường không đòi hỏi nhiều nhân lực nhằm bảo đảm ATGT, như: thu nhặt những hòn đá rơi vãi trên đường, cắm dựng lại cọc tiêu xiêu vẹo, phát cành cây che khuất tầm nhìn.

– Phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, thanh tra giao thông đường bộ giải phóng đường khi xe ô tô bị chết máy hoặc bị tai nạn để khỏi ách tắc giao thông

– Thống kê, theo dõi các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đoạn đường mình phụ trách, ghi chép đầy đủ nguyên nhân gây tai nạn (nếu có thể).

– Đề xuất kế hoạch sửa chữa cầu đường định kỳ hoặc đột xuất với Hạt, Công ty

– Theo dõi ATGT những vị trí đang thi công, nếu thấy không đảm bảo yêu cầu về ATGT phải nhắc nhở nhà thầu thực hiện và đồng thời báo cáo cấp trên biết để giải quyết.

– Ghi chép đầy đủ diễn biến của cầu, đường vào sổ “nhật ký tuần đường”. Khi hết thời gian tuần tra trong ngày, người tuần đường phải báo cáo ngay cho Hạt tất cả những diễn biến của cầu đường trong ngày hôm đó.

2.3.1.2. Trang bị: người tuần đường phải được trang bị theo quy định thống nhất (Phụ lục 1).

2.3.1.3. Yêu cầu của công nhân tuần tra cầu đường phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học và phải được đào tạo thêm về nghiệp vụ để có thể thực hiện được nhiệm vụ, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm cao và phải là công nhân bậc 4 trở lên.

2.3.2. Kiểm tra định kỳ: gồm có kiểm tra định kỳ tháng, quý

2.3.2.1. Kiểm tra định kỳ tháng: do các đơn vị QL & SCĐB tiến hành cùng với các Hạt QLĐB, gồm các nội dung:

2.3.2.1.1. Kiểm tra công tác nội nghiệp:

– Việc ghi chép cập nhật tình hình cầu đường của Hạt

– Các hồ sơ, tài liệu (sổ theo dõi tai nạn giao thông, theo dõi lưu lượng xe, nhật ký tuần đường, các sổ sách thống kê kế toán …) của Hạt

2.3.2.1.2. Kiểm tra tại hiện trường:

– Kiểm tra tình trạng hư hỏng, xuống cấp của đường và các công trình giao thông khác trên đường.

– Đánh giá công tác BDTX đường bộ của các Hạt.

– Mức độ kiểm tra: đơn giản, trực quan, có sử dụng các dụng cụ đo thông thường.

– Phạm vi kiểm tra: toàn tuyến trong phạm vi quản lý của các Hạt, cụ thể như sau:

+ Đối với nền đường:

Kiểm tra các vị trí có bị lún, sụt lở, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí về mùa mưa hay bị ngập nước ….. Các vị trí này nếu chưa sửa chữa được phải có đầy đủ biển báo hiệu, rào chắn phạm vi nguy hiểm hoặc cắm cột thủy chí.

Kiểm tra công tác phát cây (phát quang), đắp phụ nền đường, lề đường … theo quy định

+ Đối với mặt đường:

Kiểm tra, xác định khối lượng và mức độ các loại hư hỏng trên từng km: ổ gà, cóc gặm, nứt rạn, lún lõm, cao su … lưu ý tại các đoạn đường đầu cầu, trên cống thường bị lún cục bộ

+ Đối với hệ thống thoát nước:

Kiểm tra tình trạng thoát nước tại các cống, mức độ lắng đọng đất cát ở hố thu nước thượng lưu, cửa cống hạ lưu và trong lòng cống; sự hư hỏng của ống cống, tấm bản, mối nối, tường đầu, tường cánh, sân cống (đặc biệt là sân cống hạ lưu hay bị xói hẫng ..)

Kiểm tra khả năng thoát nước của hệ thống rãnh, trong đó đặc biệt lưu ý đối với đoạn đường có độ dốc dọc lớn thường bị xói lở sâu gây nguy hiểm và mất ổn định của nền đường; kiểm tra sự hư hỏng của rãnh xây

+ Đối với hệ thống báo hiệu đường bộ:

Kiểm tra về số lượng và tình trạng kỹ thuật (cọc tiêu, biển báo, gương cầu lồi, giải phân cách mềm …).

+ Đối với các công trình kè, tường chắn đất, ngầm, tràn …:

Kiểm tra xem xét mức độ ổn định, sự hư hỏng của công trình; các thiết bị an toàn như cột thủy chí, cọc tiêu biển báo …

2.3.2.2. Kiểm tra định kỳ quý: do Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tiến hành cùng với các đơn vị QL & SCĐB, gồm các nội dung:

2.3.2.2.1. Kiểm tra công tác nội nghiệp:

– Việc ghi chép cập nhật tình hình cầu đường của đơn vị

– Các hồ sơ, tài liệu (sổ theo dõi tai nạn giao thông, theo dõi lưu lượng xe, nhật ký tuần đường, các sổ sách thống kê kế toán …) của đơn vị.

2.3.2.2.2. Kiểm tra tại hiện trường:

– Kiểm tra tình trạng hư hỏng, xuống cấp của đường và các công trình giao thông khác trên đường …

– Đánh giá công tác BDTX đường bộ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý

– Mức độ kiểm tra: đơn giản, trực quan, theo phương pháp chuyên gia.

– Phạm vi kiểm tra: kiểm tra tổng thể toàn tuyến và kiểm tra xác suất một số đoạn đường, một số công trình để đánh giá về công tác BDTX.

– Cán bộ trực tiếp theo dõi đơn vị phải tổng hợp, đánh giá tình trạng của từng km đường, từng cái cầu và báo cáo đoàn kiểm tra

B. Đối với cầu

Công tác kiểm tra nhằm đánh giá tình trạng làm việc của cầu, phát hiện các hư hỏng gây mất an toàn giao thông, ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của cầu, theo dõi các hư hỏng đã được đánh dấu từ những lần kiểm tra trước

2.3.1. Kiểm tra thường xuyên

– Do Hạt trưởng hoặc cán bộ kỹ thuật được Hạt trưởng ủy quyền thực hiện. Công tác kiểm tra thường xuyên là để nắm vững tình hình công trình và lập kế hoạch cần sửa chữa.

– Kiểm tra đối với tất cả các loại cầu trên tuyến do đơn vị phụ trách

– Các cầu xung yếu (các cầu đặc biệt lớn có quy định riêng) thì phải có đề cương để kiểm tra theo dõi thường xuyên và giao cho Hạt trưởng quản lý tổ chức thực hiện.

– Kết quả kiểm tra thường xuyên và các số liệu đo đạc theo dõi những hư hỏng, biện pháp giải quyết, khối lượng cần sửa chữa đều phải ghi chép đầy đủ vào sổ kiểm tra thường xuyên cầu.

– Nếu phát hiện những hư hỏng mà xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn công trình thì phải báo cáo ngay cấp trên để có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa kịp thời, đảm bảo an toàn giao thông. Đồng thời Hạt trưởng phải chủ động áp dụng ngay các biện pháp tạm thời để giữ được an toàn công trình, an toàn giao thông.

– Nội dung kiểm tra thường xuyên:

+ Kiểm tra mặt cầu:

● Tình trạng lớp phủ mặt cầu

● Tình trạng thoát nước của mặt cầu;

● Các khe co dãn có bị nứt vỡ, dập nát;

● Các gờ chắn bánh xe, lan can cầu;

● Các thiết bị khác như biển báo, cột đèn chiếu sáng, tường phòng vệ ở hai đầu cầu.

+ Kiểm tra dầm cầu:

● Với kết cấu thép:

Kiểm tra sự cong, võng vênh vặn, móp méo hoặc gãy của các thanh dầm và dầm thép. Tình trạng sơn và rỉ của dầm thép. Đặc biệt các liên kết cầu và các bản nút liên kết các thanh dầm. Kiểm tra các bulông, đinh tán liên kết và tình trạng rỉ sét của các bộ phận kết cấu.

● Với kết cấu BTCT, BTCT-DUL hoặc dầm thép liên hợp:

Kiểm tra tình trạng nứt nẻ, sứt vỡ, bong bật của bê tông;

Kiểm tra tình trạng han rỉ và hư hỏng của cốt thép;

Tình trạng thấm nước, rỉ nước dưới cánh dầm và bản mặt cầu.

● Với kết cấu vòm:

Tình trạng nứt vỡ, bung mạch vữa và thấm nước ở đáy vòm.

+ Kiểm tra gối cầu:

● Kiểm tra biến dạng, mòn, sứt mẻ của con lăn, các chốt của thớt gối, độ dịch ngang của con lăn, độ nghiêng lệch dọc tim cầu của con lăn ở loại gối thép;

● Kiểm tra sự lão hóa và biến dạng của gối cao su;

● Kiểm tra độ bằng phẳng, độ sạch và thông thoáng của gối cầu;

● Kiểm tra việc bôi mỡ gối cầu thép

+ Kiểm tra mố, trụ cầu:

● Kiểm tra nứt vỡ, bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong hóa và ăn mòn bê tông thân mố, thân trụ;

● Kiểm tra sự xói lở chân móng mố trụ; sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún của mố, trụ;

● Tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ, đặc biệt chú ý kiểm tra trụ có chiều cao trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị lộ ra do xói nhìn thấy được;

● Kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố;

● Kiểm tra nền mặt đường sau mố

+ Kiểm tra các công trình phòng hộ và điều tiết dòng chảy, như kè hướng dòng, kè ốp mái nền đường dẫn, kè mép sông v.v… cần chú ý đến sự ổn định của các công trình này (không bị nứt vỡ, sạt lở, nghiêng lún) và đánh giá hiệu quả của công trình điều tiết đó.

2.3.2. Kiểm tra định kỳ

Mỗi năm kiểm tra định kỳ 2 lần: một lần trước mùa mưa bão và một lần sau mùa mưa bão.

Khi kiểm tra định kỳ phải kiểm tra tỉ mỉ các bộ phận cấu tạo của công trình. Cần thiết phải có các loại máy chuyên dùng để thăm dò, đo đạc

– Kiểm tra trước mùa mưa bão: trọng tâm là kiểm tra mố trụ, chân khay 1/4 nón mố, nền đường sau mố; các công trình điều tiết dòng chảy lòng sông, lòng suối và các công trình phòng hộ khác. Phải phát hiện kịp thời để sửa chữa ngay những hư hỏng để ngăn ngừa, giảm thiểu sự cố do mưa lũ gây ra.

– Kiểm tra sau mùa mưa bão:

+ Kiểm tra những diễn biến như sạt lở, xói rỗng chân móng của mố, trụ cầu có thể làm nghiêng lệch mố trụ dẫn đến nghiêng lệch dầm cầu, và lún nứt mố trụ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình và an toàn vận tải.

+ Kiểm tra sự thay đổi dòng chảy so với trước mùa mưa bão tạo nên sự bồi, lở xung quanh mố trụ cầu.

Lần kiểm tra này bắt buộc phải có cán bộ cấp Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tham gia; khi cần thiết cấp Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) sẽ trực tiếp tổ chức đợt kiểm tra này.

Kết quả kiểm tra sẽ là cơ sở chính để điều chỉnh kế hoạch cuối năm. Đồng thời vạch ra đối sách với từng cầu để tổ chức theo dõi, kiểm định, có kế hoạch BDTX, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn cho năm sau

2.3.3. Kiểm tra đột xuất

Do các đơn vị QL&SCĐB, Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) hay Cục ĐBVN tiến hành khi xuất hiện các sự cố hư hỏng của cầu đường hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Quá trình kiểm tra phải xác định rõ nguyên nhân của sự cố hư hỏng, đánh giá tình trạng hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời và hợp lý.

2.3.4. Kiểm tra đặc biệt

Do Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) thực hiện. Đề cương kiểm tra phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nội dung kiểm tra:

2.3.4.1. Đối với nền đường: các đoạn nền đường đắp qua vùng đất yếu hay trên cung trượt: kiểm tra sự lún võng của nền đường hay sự dịch chuyển ngang do hoạt động của cung trượt gây ra.

2.3.4.2. Đối với mặt đường

– Kiểm tra cường độ mặt đường:

Khả năng chịu tải của kết cấu áo đường được đánh giá bằng hệ số cường độ, ký hiệu K

K = Ettế / Eycầu

Trong đó:

Eycầu (daN/cm2) là mô đun đàn hồi yêu cầu theo lưu lượng và tải trọng xe tại thời điểm đang xét, tính toán theo tiêu chuẩn 22 TCN 211-93.

Ettế (daN/cm2) là mô đun đàn hồi tương đương của kết cấu áo đường hiện tại, đo bằng cần Benkenman theo tiêu chuẩn 22TCN 251-98.

Khi K < 0,8 phải có kế hoạch tăng cường mặt đường để đảm bảo khả năng chịu tải của đường.

– Kiểm tra độ nhám: độ nhám của mặt đường (đối với mặt đường nhựa các loại) khi xe chạy được đánh giá bằng hệ số mức độ bám của mặt đường Kbám, xác định gián tiếp bằng chiều sâu trung bình của vệt cát:

Kbám = httế / h

httế: chiều sâu trung bình của vệt cát được xác định bằng phương pháp rắc cát (Quy trình thí nghiệm xác định độ nhám của mặt đường 22TCN 278-01).

h: chiều sâu quy định của vệt cát, lấy theo quy trình 22TCN 278-01 trong bảng dưới đây

Chiều sâu trung bình, Htb (mm)

Đặc trưng độ nhám bề mặt

Phạm vi áp dụng

Htb < 0,25

Rất nhẵn

Không nên dùng

0,25 ≤ Htb ≤ 0,35

Nhẵn

V < 60 km/h

0,35 ≤ Htb ≤ 0,45

Nhẵn

60 ≤ V ≤ 80 km/h

0,45 ≤ Htb ≤ 0,80

Trung bình

80 ≤ Htb ≤ 120 km/h

0,80 ≤ Htb ≤ 1,20

Thô

V > 120 km/h

Htb > 1,20

Rất thô

Đường qua nơi địa hình đi lại khó khăn, nguy hiểm (đường vòng quanh co, đường cong có bán kính < 150m mà không hạn chế tốc độ, đoạn đường có độ dốc dọc > 5%, chiều dài dốc > 100m)

Khi Kbám < 1 thì phải nâng cao độ nhám cho mặt đường bằng các biện pháp như: láng nhựa, rải lớp BTN rỗng.

– Kiểm tra độ bằng phẳng: tình trạng về độ bằng phẳng của mặt đường quyết định chất lượng khai thác của kết cấu mặt đường và chi phí vận doanh, được đánh giá bằng hệ số độ bằng phẳng của mặt đường, ký hiệu Kbp.

Kpb = Sgh / Sttế

Sgh: độ gồ ghề giới hạn cho phép tương ứng với mỗi loại mặt đường

Sttế: độ gồ ghề thực tế

Trị số Sttế được xác định theo phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp tùy theo thiết bị mà đơn vị quản lý đã có (phương pháp đo theo hướng dẫn trong Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI 22TCN 277-01).

Trị số Sgh của mỗi loại mặt đường (Phụ lục 2)

Khi Kbp < 1 thì phải tiến hành khôi phục lại độ bằng phẳng của mặt đường bằng cách láng nhựa, thảm mỏng (với mặt đường nhựa hoặc BTXM), hoặc san sửa lại bề mặt (với mặt đường đá dăm, cấp phối …).

Khi Kbp ≥ 1, nhưng chỉ số độ gồ ghề đo được nằm trong mức độ trung bình của mỗi loại mặt đường thì phải vá ổ gà, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ.

2.3.4.3. Đối với cầu

Sau khi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất nếu phát hiện có những sự cố kỹ thuật phức tạp thì Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tiến hành kiểm tra đặc biệt

2.3.5. Kiểm định cầu

Kiểm định cầu để đánh giá tình trạng và khả năng chịu tải thực tế của cầu, giúp cơ quan quản lý có biện pháp tổ chức giao thông và lập kế hoạch sửa chữa.

Thời gian kiểm định:

– Kiểm định lần đầu: đối với các cầu lớn và sử dụng vật liệu mới khi bắt đầu đưa vào khai thác phải tiến hành kiểm định để xác định “trạng thái 0” của cầu, nếu hồ sơ hoàn công chưa thực hiện.

– Kiểm định lần sau: sau thời gian khai thác sử dụng 10 năm phải kiểm định lại, sau đó cứ 5-7 năm tiến hành kiểm định lại một lần (tính từ sau lần kiểm định trước đó).

– Ngoài ra, nếu phát hiện các hư hỏng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn cho công trình, phải tiến hành kiểm định ngay.

Phân cấp kiểm định:

– Đối với những công trình cầu có kết cấu phức tạp, dùng vật liệu mới thì nội dung đề cương kiểm định phải được Cục ĐBVN phê duyệt. Kết quả kiểm định các cầu loại này phải gửi về Cục ĐBVN.

– Đối với các loại cầu còn lại, tính chất kỹ thuật không phức tạp, đề cương kiểm định được duyệt theo phân cấp quản lý.

Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm định:

– Đánh giá hiện trạng và xác định năng lực chịu tải của cầu; quy định điều kiện khi khai thác vận tải.

– Đánh giá môi trường tại khu vực cầu ảnh hưởng đến khả năng khai thác.

– Đề xuất các biện pháp xử lý khắc phục

– Xác định hiệu quả sau khi gia cố, sửa chữa.

Nội dung báo cáo kiểm định:

– Tên cầu, lý trình, quốc lộ, địa danh

– Bố trí chung toàn cầu.

– Lịch sử và đặc trưng quá trình khai thác của cầu.

– Trạng thái kỹ thuật thực tế của cầu.

– Những tồn tại cần làm rõ.

– Kết luận về kết quả kiểm định, khả năng chịu tải của các bộ phận cầu (mố, trụ, dầm …)

– Các biện pháp khôi phục, sửa chữa.

2.4. Phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của công trình

Phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của công trình nhằm để lập kế hoạch sửa chữa.

2.4.1. Đối với đường: Căn cứ vào tình trạng hư hỏng của nền, mặt đường (ổ gà, cao su …), cường độ mặt đường, độ nhám, độ bằng phẳng … để phân loại.

Tiêu chuẩn đánh giá phân loại (Phụ lục 3)

2.4.2. Đối với cầu: Căn cứ vào kết quả kiểm tra (định kỳ, đột xuất, đặc biệt), kết quả kiểm định … đơn vị quản lý lập báo cáo chi tiết cho từng cầu để làm căn cứ lập kế hoạch sửa chữa hoặc xây dựng lại.

2.5. Công tác đếm xe

2.5.1. Mục đích

Công tác đếm xe do đơn vị QL&SCĐB trực tiếp tổ chức thực hiện, nhằm mục đích nắm được tình hình thực tế xe chạy trên mỗi đoạn đường, mỗi khu vực và sự thay đổi về số lượng, chủng loại, tải trọng xe qua từng mùa, từng năm làm căn cứ để dự báo cho các năm sau, giúp cho việc hoạch định chiến lược bảo dưỡng, sửa chữa và xây dựng hàng năm.

2.5.2. Nội dung công tác đếm xe

2.5.2.1. Trạm đếm xe có 2 loại là trạm chính và trạm phụ

– Trạm chính: là trạm cố định, không thay đổi, dùng để nghiên cứu những đặc trưng về lưu lượng, chủng loại và tải trọng xe trên một đoạn đường hoặc một khu vực.

– Trạm phụ: xác định lưu lượng xe cục bộ trên một đoạn đường ngắn, khu vực hẹp hoặc trên những đường có lưu lượng xe thấp để phục vụ cho công tác thiết kế sửa chữa hoặc nâng cấp đường.

2.5.2.2. Nguyên tắc bố trí trạm

– Tất cả những trạm đếm xe phải tạo thành một mạng lưới hợp lý.

– Những vị trí đặt trạm phải thể hiện lưu lượng xe thường xuyên của đoạn đường giữa hai ngã ba hoặc ngã tư kế tiếp nhau. Nên bố trí trạm ở vị trí thích hợp để đảm bảo số liệu thu thập được phản ánh đúng lưu lượng xe trên đoạn đường đó.

– Trên các tuyến đường có lưu lượng cao, đường trục chính nên bố trí từ 30-50km/1 trạm. Trên các đường thứ yếu, đường nhánh bố trí từ 50 – 100 km/1 trạm.

– Tại bến phà, cầu phao và trạm thu phí nên đặt các trạm chính

2.5.2.3. Thời gian đếm xe: tháng 1 lần, mỗi lần đếm trong 3 ngày liên tục ở một trạm đếm. Đếm xe được thực hiện vào các ngày 5, 6, 7 trong tháng (đối với trạm chính) và các ngày 5, 6 (đối với trạm phụ). Hai ngày đầu đếm 16/24h (từ 5h đến 21h), ngày thứ ba đếm 24/24h (từ 0h đến 0h) để xác định lưu lượng xe trung bình của tháng đó, tổng hợp 12 tháng lấy trung bình để có lưu lượng xe trung bình ngày đêm/năm.

2.5.2.4. Phương pháp đếm xe: đếm thủ công và đếm bằng máy.

– Đếm thủ công do con người thực hiện. Đếm trên cả 2 hướng đi về của dòng xe trên 1 mặt cắt ngang của đường.

– Đếm bằng máy đếm xe: tùy theo hướng dẫn của từng loại máy. Phân loại xe của máy đếm xe phải phù hợp với quy định trong Phụ lục 4. Số liệu đếm được lưu trữ trong máy. Phải duy trì thường xuyên hoạt động của trạm đếm xe bằng máy chuyên dụng với các số liệu được ghi vào máy tính để truyền dữ liệu về cơ quan quản lý cấp trên.

2.5.2.5. Chế độ báo cáo và tổng hợp số liệu:

Ngày 10 hàng tháng các trạm đếm xe gửi báo cáo kết quả đếm xe về đơn vị QL&SCĐB.

Ngày 15 hàng tháng các đơn vị QL&SCĐB có trách nhiệm tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả đếm xe về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC).

Trong 1 năm, Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) phân tích, tổng hợp số liệu báo cáo về Cục ĐBVN số liệu đếm xe bình quân của 6 tháng đầu năm và số liệu bình quân cả năm. Thời gian gửi báo cáo về Cục từ ngày 20 đến ngày 30 của tháng 7 và tháng 1 năm sau.

Biểu mẫu báo cáo đếm xe và phân loại các phương tiện theo phương pháp đếm thủ công (Phụ lục 4). Khi đếm xe bằng máy thì phải báo cáo theo chương trình của máy.

2.6. Trực đảm bảo giao thông

Quy chế phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lụt ngành đường bộ do Bộ GTVT ban hành theo Quyết định số 2988/2001/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2001 quy định: Hàng năm vào mùa mưa bão, khi có báo động từ cấp 1 trở lên, các cơ quan quản lý đường bộ phải bố trí lực lượng trực đảm bảo giao thông 24/24h, để xử lý nhanh nhất các tình huống xảy ra do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt.

2.7. Gác cầu

Trên các tuyến đường, nếu có cầu yếu, tại khu vực cầu đó có hoặc không có đường ngầm, đường tránh, thì các đơn vị QL&SCĐB đều phải bố trí gác cầu 24/24h để điều hành giao thông và chỉ cho phép xe có tải trọng (tải trọng xe và hàng hóa) không vượt quá khả năng chịu tải của cầu đi qua. Nếu xe quá tải thì có biện pháp dỡ bớt hàng hoặc hướng dẫn xe đi đường tránh, đường tạm.

Ngoài ra, đối với các cầu lớn, quan trọng, có kết cấu phức tạp … các đơn vị QL&SCĐB phải tổ chức các tổ bảo vệ cầu 24/24h (Trường hợp này sẽ được cấp có thẩm quyền quy định).

2.8. Đăng ký cầu, đường

2.8.1. Mục đích của việc đăng ký cầu, đường

Các tuyến đường khi bắt đầu đưa vào khai thác phải tiến hành “Đăng ký cầu, đường” và sau quá trình sử dụng từ 10-15 năm cần đăng ký lại để xác định tình trạng kỹ thuật vốn có lúc ban đầu và sự thay đổi các yếu tố kỹ thuật trong quá trình khai thác.

Hồ sơ đăng ký bao gồm:

2.8.1.1. Đường

– Bình đồ duỗi thẳng, trên đó thể hiện:

+ Các yếu tố hình học của đường (bán kính đường cong bằng Rbằng; bán kính đường cong đứng Rđứng; độ dốc ngang ingang; siêu cao isiêu cao; độ dốc dọc idọc; chiều rộng nền, mặt đường Bnền, Bmặt chiều dài đường Lmặt), loại kết cấu mặt đường (lớp trên cùng), chiều dày của lớp mặt đường trên cùng, cường độ mặt đường Ettế

+ Các công trình kè, tường chắn đất, ngầm, tràn, … vị trí, chiều dài, kết cấu..

+ Hệ thống thoát nước (cống, rãnh …): vị trí, chiều dài, kết cấu

+ Hệ thống báo hiệu đường bộ (cọc tiêu, biển báo …) và đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu giao thông (nếu có).

– Sơ đồ về hệ thống MLG, MGPMB, mốc cao độ (hoặc mốc GPS).

– Sơ đồ thể hiện các số liệu về tình trạng lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.

2.8.1.2. Cầu đăng ký cầu theo mẫu “Hồ sơ lý lịch cầu” được Cục ĐBVN ban hành năm 2002

2.8.2. Các số liệu đăng ký cầu, đường được lưu trữ trong máy tính tại đơn vị QL&SCĐB và gửi về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC).

2.8.3. Hàng năm các đơn vị QL&SCĐB phải bổ sung, cập nhật những thay đổi về tình trạng kỹ thuật của cầu, đường vào hồ sơ đăng ký.

2.9. Thống kê theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ TNGT đường bộ

Các đơn vị QL&SCĐB trực tiếp thực hiện

2.9.1.  Tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ đều phải được đơn vị QL&SCĐB và đội Thanh tra giao thông đường bộ phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ theo dõi, tổng hợp, phân tích nguyên nhân gây ra tai nạn, tham gia cứu người bị nạn, giải phóng đường và có những xử lý thiệt hại công trình giao thông.

Trong biên bản cần có sơ đồ mô tả hiện trường tai nạn, chụp ảnh, thống kê các thiệt hại về người và tài sản của các nạn nhân, thiệt hại công trình giao thông, lời khai của những người chứng kiến, sơ bộ đánh giá nguyên nhân gây ra tai nạn.

2.9.2. Chế độ báo cáo

– Hàng tháng, đơn vị QL&SCĐB thống kê, tổng hợp các vụ TNGT đường bộ, vào ngày mùng 5 hàng tháng báo cáo định kỳ về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

– Trường hợp TNGT đường bộ có chết người hoặc thiệt hại vật chất trên 1 tỷ đồng (gọi là TNGT đường bộ nghiêm trọng) phải báo cáo ngay về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) và Cục ĐBVN.

– Cứ 6 tháng một lần Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tổng hợp, báo cáo TNGT đường bộ về Cục ĐBVN.

Biểu mẫu báo cáo TNGT đường bộ (Phụ lục 5)

– Mỗi năm 1 lần, căn cứ báo cáo của các đơn vị QL&SCĐB, Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tổ chức thẩm định an toàn giao thông tại các vị trí có ít nhất 3 vụ TNGT đường bộ hoặc thẩm định an toàn giao thông ngay sau khi TNGT đường bộ nghiêm trọng xảy ra.

– Cục ĐBVN căn cứ vào báo cáo, tổ chức thẩm định lại (nếu xét thấy cần thiết) ở những vị trí mất ATGT nghiêm trọng và có kế hoạch cho xử lý.

2.9.3. Việc thống kê theo dõi và phân tích nguyên nhân các vụ TNGT đường bộ giúp cho cơ quan quản lý biết được vị trí hay đoạn đường hay xảy ra TNGT (gọi tắt là các điểm đen), biết được nguyên nhân gây ra tai nạn nếu là do kết cấu cơ sở hạ tầng (không có biển báo, khuất tầm nhìn, mặt đường trơn trượt hay mất siêu cao, bán kính đường cong trên bình đồ nhỏ …) để có kế hoạch sửa chữa bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo an toàn giao thông.

2.9.4. Các biện pháp kỹ thuật để hạn chế, giảm thiểu TNGT và bảo đảm ATGT trên đường bộ:

– Cải tạo, nâng cấp và xây dựng các đoạn, tuyến đường theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật.

– Bố trí đầy đủ các trang thiết bị an toàn giao thông.

Chương 3.

BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

3.1. Nền đường

Nền đường phải đảm bảo kích thước hình học, thoát nước tốt. Cây cỏ thường xuyên được phát quang đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan.

3.1.1. Đối với nền đường không có gia cố mái

Nội dung gồm có các công việc sau:

3.1.1.1. Đắp phụ nền

Những vị trí nền đường bị thu hẹp, bề rộng nền đường không còn đủ như thiết kế ban đầu (đặc biệt tại các đầu cầu, đầu cống) hoặc thu hẹp quá 0,3m về một phía phải đắp lại bằng đất hoặc cấp phối, đầm lèn đạt K ≥ 95 và vỗ mái ta luy. Trình tự tiến hành:

– Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ xung quanh khu vực nền bị thu hẹp.

– Đánh cấp, chiều rộng và chiều cao mỗi cấp ≥ 50cm.

– Đổ vật liệu (đất, cấp phối, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) thành từng lớp dày ≤ 20cm, san phẳng.

– Dùng đầm cóc hoặc máy đầm MIKASA đầm 5-7 lượt/điểm cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu xong mới đắp tiếp lớp khác.

– Bạt và vỗ mái ta luy (trồng cỏ nếu cần thiết) và hoàn thiện

3.1.1.2. Hốt đất sụt:

Khi có khối đất đá sụt xuống lấp tắc rãnh dọc, phải hốt sạch, hoàn trả lại mái ta luy và kích thước ban đầu của rãnh dọc đảm bảo thoát nước.

Lưu ý: không san gạt ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường

3.1.1.3. Phát cây, cắt cỏ, tỉa cành:

Phát cây, cắt cỏ, tỉa cành để đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và ảnh hưởng thoát nước. Trên lề đường, mái ta luy nền đường đắp, trên ta luy dương có chiều cao ≤ 4m, cây cỏ không được cao quá 0,2m. Chiều cao > 4m, không để cây to có đường kính lớn hơn 5cm và xõa cành xuống dưới. Trên ta luy âm trong phạm vi 1m từ vai đường trở ra và trong bụng đường cong cây cỏ không cao quá vai đường 0,2m và không làm mất tầm nhìn. Trên đỉnh mái ta luy dương, nếu có cây cổ thụ có thể đổ gãy gây ách tắc giao thông phải chặt hạ. Khi có cây đổ ngang đường phải nhanh chóng giải quyết để đảm bảo giao thông.

3.1.2. Đối với nền đường có gia cố mái: lát đá khan, xây ốp mái, các tấm bê tông lắp ghép … hoặc khi mái ta luy nền đường có thiết kế đặc biệt (nền đắp cao có dải phản áp, mái ta luy nền đào cao tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất có cốt …).

3.1.2.1. Khi mái ta luy nền đường được gia cố bằng đá hộc lát khan hay xây ốp bằng đá hộc vữa xi măng cát vàng hoặc các tấm bê tông lắp ghép

Công tác phải làm là:

– Chân khay phần gia cố nếu bị xói, hư hỏng cần xây lại hoặc xếp bổ sung bằng đá hộc

– Những vị trí bị khuyết, vỡ phải chít trát bằng vữa xi măng cát vàng mác 100, chêm chèn đá hộc vào những vị trí bị mất đá hoặc thay thế các tấm bê tông bị vỡ, mất.

3.1.2.2. Khi mái ta luy nền đường có thiết kế đặc biệt (nền đắp cao có dải phản áp, mái ta luy nền đào có chiều cao lớn tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất có cốt …), ngoài các yêu cầu nêu trên, cần đặc biệt lưu ý:

– Hệ thống thoát nước luôn đảm bảo thoát nước tốt.

– Giữ gìn dải phản áp nguyên trạng như ban đầu, nếu lớp đất đắp trên dải phản áp bị hao hụt (do thiên nhiên, con người gây nên) phải đắp bù

– Đối với nền đắp gia cố bằng đất có cốt: theo quy định riêng

3.2. Lề đường

Lề đường phải đảm bảo luôn bằng phẳng, ổn định, có độ dốc thoát nước tốt. Phạm vi gần mép mặt đường không được để lồi lõm, đọng nước trên lề đường hoặc dọc theo mép mặt đường

3.2.1. Lề đường không gia cố, gồm các hạng mục công việc sau:

3.2.1.1. Đắp phụ lề đường bằng vật liệu hạt cứng:

Khi lề đường bị xói thấp hơn so với mép mặt đường trên 5cm, phải đắp phụ lề bằng vật liệu hạt cứng (không đắp bằng loại đất có chất hữu cơ và đất lẫn các tạp chất khác).

Trình tự: vệ sinh, tạo nhám diện tích cần bù phụ, rải vật liệu và san gạt đảm bảo kích thước và độ dốc ngang 5-6% hướng ra phía ngoài, đầm đạt độ chặt K ≥ 95.

3.2.1.2. Bạt lề đường:

Khi lề đường không đảm bảo tốc độ dốc thoát nước ngang sẽ làm cho nước mặt chảy dọc theo mép mặt đường. Khi đó phải bạt lề đảm bảo độ bằng phẳng và độ dốc ngang 5-6%.

3.2.2. Lề đường có gia cố:

Lề đường có gia cố bằng đá, nhựa hoặc BTXM, công tác BDTX như đối với loại mặt đường tương ứng.

3.3. Hệ thống rãnh thoát nước

Hệ thống rãnh thoát nước bao gồm rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh bậc, rãnh đỉnh.

Các loại rãnh gồm có rãnh đất (hoặc đá) tự nhiên, rãnh xây (bằng gạch chỉ, đá hộc hoặc đổ BTXM) có tấm bê tông đậy nắp rãnh (rãnh kín) và không có tấm đậy (rãnh hở).

Nội dung gồm các công việc sau:

3.3.1. Vét rãnh: nạo vét bùn đất, cỏ rác trong lòng rãnh, không để đọng nước trong rãnh làm suy yếu nền, lề đường.

Lưu ý: không san gạt đất ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường

3.3.2. Khơi rãnh khi mưa

Khi mưa to phải khơi rãnh, loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào trong lòng rãnh gây tắc dòng chảy, làm cho nước chảy tràn lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường sẽ làm xói lề, xói mặt đường, gây sạt lở ta luy âm nền đường.

3.3.3. Đào rãnh

Với các đoạn rãnh đất hàng năm thường hay bị đất bồi lấp đầy, gây nên hiện tượng “rãnh treo” làm đọng nước trong lòng rãnh (đặc biệt đối với các rãnh đỉnh). Cần phải đào trả lại kích thước hình học và độ dốc dọc ban đầu của rãnh để đảm bảo đủ tiết diện thoát nước.

Trình tự công việc: trước khi đào rãnh, phải cắm cọc xác định vị trí mép rãnh sao cho thẳng (nếu trên đường thẳng) và cong đều (nếu trên đường cong).

Khi đào rãnh, không san gạt đất ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường.

3.3.4. Sửa chữa rãnh xây bị vỡ, tấm bê tông đậy nắp rãnh bị hư hỏng hoặc mất:

– Khi rãnh xây bị sứt, vỡ cần sửa chữa lại đảm bảo như thiết kế ban đầu

– Kê kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê tông đậy nắp rãnh không bị “cập kênh”; thay thế, bổ sung các tấm bê tông bị hư hỏng hoặc mất.

3.4. Mặt đường

Hiện nay, mặt đường ở nước ta có 5 loại:

– Mặt đường BTXM

– Mặt đường nhựa (BTN, đá dăm láng nhựa, đá dăm thấm nhập nhựa …)

– Mặt đường đá dăm.

– Mặt đường cấp phối.

– Mặt đường đất

3.4.1. Mặt đường BTXM

3.4.1.1. Sửa chữa khe co dãn

Trong quá trình khai thác sử dụng, vật liệu chèn khe co dãn giữa các tấm bê tông thường bị bong bật, để lâu sẽ tạo điều kiện cho nước ngấm xuống lớp móng và gây xóc lập bập cho xe ô tô qua lại hoặc bị những viên đá nhỏ rơi vào và mắc kẹt trong các khe co dãn giữa các tấm bê tông, cần được lấy ra kịp thời.

3.4.1.1.1. Trét khe co dãn: bằng hỗn hợp ma tít nhựa

Kỹ thuật bảo dưỡng:

– Dùng chổi rễ hoặc hơi ép làm sạch đất cát trong các khe co dãn và xì khô đảm bảo khô, sạch.

– Trét hỗn hợp ma tít nhựa ở nhiệt độ thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất vào khe co dãn, miết chặt để có cao độ bằng với bề mặt tấm bê tông.

Ghi chú: Hỗn hợp ma tít nhựa có thể sản xuất bằng các loại vật liệu và theo tỷ lệ gồm nhựa đường loại 60/70 là 50%; bột đá 35%; bột amiăng hoặc bột cao su 15%.

3.4.1.1.2. Lấy đá mắc kẹt trong khe co dãn:

Cậy bỏ các viên đá bị mắc kẹt trong khe co dãn, trám bịt các lỗ thủng bằng ma tít nhựa.

3.4.1.2. Sửa chữa hư hỏng nhỏ (nứt, sứt hoặc vỡ tấm bê tông).

Sau một thời gian sử dụng, trên mặt các tấm bê tông xuất hiện các khe nứt, hoặc bị sứt, vỡ cần sửa chữa để tránh bị phá hoại lớn hơn

Kỹ thuật sửa chữa:

– Nếu khe nứt nhỏ và nhiều, bề rộng khe nứt ≤ 5mm, thì dùng nhựa đặc loại 60/70 đun nóng pha dầu hỏa, tỷ lệ dầu/nhựa là 25/75 theo trọng lượng, sử dụng ở nhiệt độ 70-800C rót vào khe nứt, sau đó rải cát vàng, đá mạt vào.

– Nếu khe nứt có bề rộng > 5mm thì làm sạch, sau đó trét ma tít nhựa vào tương tự như mục 3.4.1.1 nêu trên.

– Nếu tấm bê tông bị sứt, vỡ với diện tích nhỏ thì trám lại các vị trí sứt vỡ bằng hỗn hợp ma tít nhựa hoặc hỗn hợp bê tông nhựa nguội hạt mịn.

3.4.2. Mặt đường nhựa

3.4.2.1. Vệ sinh mặt đường:

Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường, để bố trí số lần vệ sinh trên mặt đường trong tháng, thông thường khoảng từ 4 – 8 lần/tháng.

3.4.2.2. Chống chảy nhựa mặt đường:

Vào mùa nắng, nhiệt độ trên mặt đường lên tới 60-700, nhựa nổi lên khi xe đi qua đính bám vào bánh xe và có thể bóc lên từng mảng làm hư hỏng mặt đường.

Kỹ thuật sửa chữa:

– Sử dụng sỏi 5-10mm, cát vàng hoặc đá mạt (hàm lượng bột ≤ 10%) để té ra mặt đường. Thời điểm thích hợp nhất để té đá là vào khoảng thời gian từ 11h – 15h vào những ngày nắng nóng.

– Luôn luôn quét vun lượng bị bắn ra hai bên mép đường khi xe chạy, dồn thành đống để té trở lại mặt đường.

3.4.2.3. Vá ổ gà, cóc gặm

Khi mặt đường xuất hiện ổ gà, cóc gặm phải tiến hành vá kịp thời khi mới phát sinh. Nếu để lâu, vị trí hư hỏng sẽ ngày càng phát triển, rất nguy hiểm cho xe ô tô qua lại và việc sửa chữa sẽ rất tốn kém. Vá ổ gà, cóc gặm có thể dùng nhựa nóng, hỗn hợp đá trộn nhựa pha đầu (đá đen) hoặc hỗn hợp BTNN.

3.4.2.3.1. Vá ổ gà, cóc gặm bằng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN:

Mặt đường BTN:

Trình tự tiến hành:

– Dùng máy cắt bê tông cắt cho vuông thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy chỗ hư hỏng.

– Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cắt, quét, chải sạch bụi đảm bảo chỗ vá sạch, khô.

– Tưới nhựa dính bám (lượng nhựa từ 0,5 – 0,8 kg/m2) lên chỗ vá sửa, lưu ý tưới cả dưới đáy và xung quanh thành chỗ vá và chờ cho nhựa khô.

– Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đường cũ theo hệ số lèn ép 1,4.

– Dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

Mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa:

– Chiều sâu ổ gà, cóc gặm từ 3-6 cm:

Trình tự tiến hành:

+ Dùng cuốc chim, xà beng sửa cho vuông thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy vị trí hư hỏng.

+ Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cuốc, chải sạch bụi đảm bảo sạch, khô.

+ Rải hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt bằng cũ theo hệ số lèn ép 1,4.

+ Rắc đá mạt 2-5mm hoặc cát sạn, cát vàng phủ đều kín lớp hỗn hợp đá nhựa để chống dính, lượng đá 4-5 lít/m2.

+ Dùng đầm cóc đầm 6-8 lần/điểm hoặc dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

– Chiều sâu ổ gà, cóc gặm hơn 6cm:

Trình tự tiến hành:

+ Dùng cuốc chim, xà beng cuốc sửa cho vuông thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy vị trí hư hỏng.

+ Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi trong phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô.

+ Rải đá 40/60 hoặc đá 20/40, san phẳng và căn cứ hệ số lèn ép 1,3 để khi đầm chặt lớp đá dăm thì mặt lớp đá thấp hơn mặt đường cũ khoảng 3cm.

+ Dùng đầm cóc hoặc lu rung 0,8T, lu lèn chặt lớp đá dăm.

+ Rải hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu, lượng đá 40-50 lít/m2 san phẳng phủ kín mặt lớp đá dăm và cao hơn mặt đường cũ 1cm.

+ Rắc đá mạt 2-3mm hoặc cát sạn, cát vàng phủ đều kín lớp hỗn hợp đá nhựa để chống dính, lượng đá 4-5 lít/m2

+ Dùng đầm cóc đầm 8-10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

Hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu được sản xuất theo quy định trong “Quy trình kỹ thuật sản xuất và sử dụng nhựa pha dầu trong sửa chữa mặt đường ô tô 22TCN 21-84” do Bộ GTVT ban hành kèm theo Quyết định số 79/KHKT ngày 28/3/1984.

Hỗn hợp bê tông nhựa nguội sản xuất theo quy định trong “Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và sử dụng bê tông nhựa nguội để sửa chữa mặt đường nhựa” do Cục ĐBVN ban hành theo Quyết định số 439/QĐ-KHCN & QHQT ngày 14/3/2002

3.4.2.3.2. Vá ổ gà, cóc gặm bằng nhựa nóng:

Chỉ nên áp dụng cho mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa (Khi số lượng ổ gà nhiều, diện tích lớn)

Trình tự tiến hành:

– Dùng cuốc chim, xà beng đào toàn bộ các vị trí hư hỏng cho vuông thành sắc cạnh, tạo chiều sâu bằng với chiều sâu của ổ gà nhưng không nhỏ hơn 2/3 chiều dày kích cỡ đá định sử dụng.

– Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi trong phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô.

– Rải đá dăm (40/60 hoặc 20/40) đến cao độ cần bù, có tính đến hệ số lèn ép 1,3.

– Dùng đầm cóc đầm 8-10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

– Tưới nhựa lần thứ nhất, lượng nhựa 1,9kg/m2

– Ra đá 16/20, lượng đá 18-20 lít/m2

– Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm.

– Tưới nhựa lần thứ hai, lượng nhựa 1,5kg/m2.

– Ra đá 10/16 lượng đá 14-16 lít/m2.

– Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm.

– Tưới nhựa lần thứ ba, lượng nhựa 1,1kg/m2.

– Ra đá 5/10 lượng đá 9-11 lít/m2.

– Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.

3.4.2.4. Sửa chữa mặt đường nhựa bị rạn chân chim

Xử lý bằng cách láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22TCN 271-01) hoặc láng hai lớp bằng nhựa nhũ tương a xít (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm và đá dăm cấp phối láng nhựa nhũ tương a xít 22 TCN 205 – 98).

3.4.2.4.1. Láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 2,7-3,0kg/m2 (tùy theo mức độ rạn nứt của mặt đường):

Trình tự tiến hành:

– Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét).

– Tưới nhựa lần thứ nhất, lượng nhựa 1,5-1,8kg/m2

– Ra đá 10/16 lượng đá 14-16 lít/m2.

– Lu bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm.

– Tưới nhựa lần thứ hai, lượng nhựa 1,2 kg/m2.

– Ra đá 5/10 lượng đá 10-12 lít/m2

– Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.

– Sau khi thi công xong cần bố trí người theo dõi hướng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ 20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đường trong vòng 15 ngày và để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngoài bù vào các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.

3.4.2.4.2. Láng hai lớp bằng nhựa nhũ tương a xít:

Trình tự tiến hành:

– Làm sạch mặt đường bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét).

– Tưới nhũ tương lớp thứ nhất, lượng nhũ tương cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ đá và hàm lượng nhựa của nhũ tương

– Rải lớp đá thứ nhất, lượng đá tùy thuộc vào cỡ đá sử dụng. Lu lèn 1 – 2 lần/điểm bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6-8T).

– Tưới nhũ tương lớp thứ hai, lượng nhũ tương

– Rải đá lớp thứ hai, lượng đá

– Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6-8T) 3-5 lần/điểm.

– Sau khi thi công xong cần bố trí người theo dõi hướng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ 20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đường trong vòng 15 ngày và để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngoài bù vào các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.

Ghi chú: lượng đá, lượng nhũ tương a xít yêu cầu để láng hai lớp xem trong Phụ lục 6.

3.4.2.5. Sửa chữa các khe nứt mặt đường (trường hợp chỉ nứt lớp thảm BTN, không nứt sâu xuống các lớp phía dưới):

Trình tự tiến hành:

Có 2 cách:

– Cách thứ nhất:

+ Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm

+ Nạo vét sạch vật liệu rời

+ Tưới nhựa lỏng, nhựa nhũ tương hoặc nhựa đặc đã đun nóng vào khe nứt.

+ Trét chặt hỗn hợp BTNN hạt nhỏ vào khe nứt.

– Cách thứ hai:

+ Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm.

+ Nạo vét sạch vật liệu rời.

+ Tưới nhựa nóng vào khe nứt.

+ Rắc cát vào khe nứt, thấp hơn mặt đường cũ 3-5mm.

+ Tưới nhựa lần thứ hai vào khe nứt.

+ Rắc cát vào khe nứt cho đầy và phủ ra 2 bên khe nứt 5-10cm.

3.4.2.6. Xử lý lún lõm cục bộ.

3.4.2.6.1. Với mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa:

Tùy theo chiều sâu lún lõm để tiến hành xử lý.

– Trường hợp chiều sâu lún lõm từ 3-6cm: xử lý tương tự như trường hợp vá ổ gà, cóc gặm bằng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN (3.4.2.3.1) hoặc vá ổ gà bằng nhựa nóng (3.4.2.3.2).

– Trường hợp chiều sâu lún lõm lớn hơn 6cm: xử lý bằng đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa ba lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 4,5 kg/m2 (Theo tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22TCN 271-01).

Trình tự tiến hành:

+ Ra đá dăm đến cao độ cần bù, có xét đến hệ số lèn ép 1,3

+ Đầm lèn đạt 100% giai đoạn 2 của mặt đường đá dăm nước (Theo Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm nước 22 TCN 06 – 77), lưu ý không tưới nước, không rải cát, yêu cầu lớp đá dăm này phải được đầm vững chắc, bằng phẳng.

+ Tưới nhựa lần thứ nhất, lượng nhựa 1,9kg/m2.

+ Ra đá 16/20, lượng đá 18-20 lít/m2.

+ Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/điểm.

+ Tưới nhựa lần thứ hai, lượng nhựa 1,5kg/m2

+ Ra đá 10/16 lượng đá 14-16 lít/m2

+ Lu lèn bằng lu 6-8T, 6-8 lượt/ điểm.

+ Tưới nhựa lần thứ ba, lượng nhựa 1,1kg/m2.

+ Ra đá 5/10 lượng đá 9-11 lít/m2.

+ Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.

3.4.2.6.2. Với mặt bằng bê tông nhựa:

– Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét).

– Tưới dính bám bằng nhựa nóng (lượng nhựa 0,5kg/m2) hoặc nhựa nhũ tương a xít có hàm lượng nhựa tương đương.

– Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đường cũ theo hệ số lèn ép 1,4.

– Dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2km/h.

3.4.2.7. Sửa chữa mặt đường nhựa bị bong tróc

Xử lý bằng cách láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 2,7-3,0 kg/m2 (tùy theo mức độ bong tróc của mặt đường), tương tự như đã nêu trong mục 3.4.2.4.1.

3.4.2.8. Sửa chữa mặt đường nhựa bị “bạc đầu”.

Mặt đường nhựa sử dụng lâu ngày dần dần sẽ bị mất lớp hao mòn, bảo vệ, trơ đá cơ bản. Hiện tượng này gọi là mặt đường nhựa bị “bạc đầu”. Xử lý bằng cách:

3.4.2.8.1. Trường hợp lưu lượng xe dưới 150 xe/ngày đêm:

Láng nhựa một lớp dưới hình thức nhựa nóng (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22TCN 271-01).

Trình tự tiến hành:

– Làm sạch mặt đường cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét).

– Tưới lượng nhựa 1,5kg/m2.

– Rải đá 10/16 lượng đá 15-17 lít/m2.

– Lu lèn bằng lu 6-8T, 4-6 lượt/điểm.

3.4.2.8.2. Trường hợp lưu lượng xe lớn hơn hoặc bằng 150 xe/ngày đêm:

Láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng nhựa 2,7-3,0 kg/m2 (tùy theo mức độ hư hỏng của mặt đường), tương tự như đã nêu trong mục 3.4.2.4.1, hoặc láng hai lớp bằng nhựa nhũ tương a xít tương tự như đã nêu trong mục 3.4.2.4.2.

3.4.2.9. Xử lý mặt đường bị cao su, sình lún cục bộ:

Khi mặt đường bị cao su, sình lún cục bộ, kết cấu móng mặt đường bị phá vỡ một phần hay hoàn toàn, đôi khi bùn đất trồi cả lên mặt đường.

Kỹ thuật xử lý:

– Đào bỏ phần mặt, móng và nền bị cao su đến nền đất cứng và đầm chặt đất nền đảm bảo K ≥ 98.

– Tùy thuộc kết cấu áo đường cũ, lưu lượng và tải trọng xe, điều kiện khí hậu, thủy văn để quyết định kết cấu phần thay thế.

Nếu thời tiết khô hanh thì có thể hoàn trả bằng phần đất nền đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (Lưu ý chia từng lớp dày ≤ 20cm để đầm đạt độ chặt K ≥ 98).

Nếu khu vực ẩm ướt hoặc mùa mưa thì dùng cát, tốt nhất là cát hạt thô để thay thế.

– Lớp móng dưới của mặt đường có thể dùng đá thải (với hàm lượng đất dính < 6%) chia thành từng lớp dày ≤ 20cm đầm chặt.

– Hoàn trả lớp móng trên và lớp mặt đường như kết cấu của mặt đường cũ.

3.4.3. Mặt đường đá dăm

3.4.3.1. Bù phụ cát sạn mặt đường:

Trong quá trình xe chạy, lớp đá hạt nhỏ sẽ bắn ra hai bên mép đường và làm vỡ nát thành bột. Yêu cầu phải thường xuyên bù phụ các vật liệu hạt nhỏ (cát sạn) vào trong lòng đường.

3.4.3.2. Vá ổ gà:

Phải dùng vật liệu là đá dăm các cỡ thích hợp (tùy theo chiều sâu ổ gà) để vá ổ gà mặt đường

Trình tự tiến hành như sau:

– Cuốc sửa cho vuông thành sắc cạnh chỗ hỏng, tạo chiều sâu chỗ hỏng tối thiểu 10cm.

– Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi ở phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô.

– Ra đá 40/60 hoặc 20/40, san phẳng theo hệ số lèn ép 1,3.

– Dùng đầm cóc hoặc lu rung 0,8T lu lèn chặt lớp đá dăm.

– Rải đá 10/20 chêm chèn kỹ.

– Dùng đầm cóc hoặc lu rung 0,8T lu lèn.

– Rải vật liệu chèn, đá 5/10 và đá mạt 2/5mm hoặc cát sạn, cát vàng sạch. Đầu tiên rải vật liệu chèn hạt to trước rồi mới đến hạt nhỏ. Vừa rải vừa tưới đẫm nước dùng chổi tre lùa hết đá vào các kẽ hở.

– Dùng đầm cóc đầm 8-10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3-4 lần/điểm, tốc độ từ 1,5-2 km/h.

3.4.4. Mặt đường cấp phối và mặt đường đất

3.4.4.1. Bù phụ cát sạn mặt đường: Thực hiện như đã nêu trong mục 3.4.3.1.

3.4.4.2. Tưới nước chống bụi:

Để giảm thiểu tối đa mức độ bụi khi xe chạy ở các khu dân cư, vào những ngày hanh khô, cần phải tưới nước chống bụi, tùy theo điều kiện thời tiết, tối thiểu 1 lần/ngày.

3.4.4.3. Chống trơn lầy:

– Gạt bỏ lớp bùn lầy

– Rải cấp phối hoặc gạch vụn, đá thải vào những vị trí bị sình lầy.

– Lu lèn bằng lu 6-8T.

– Khơi thông mương rãnh thoát nước.

3.4.4.4. Tẩy gợn sóng

– Gạt bỏ các vị trí gợn sóng. Nếu gợn sóng nhiều và liên tục phải xáo xới lại lớp mặt ở vùng bị gợn sóng.

– Dùng máy san gạt trả lại siêu cao, mui luyện và độ bằng phẳng cho mặt đường.

– Lu lèn bằng lu 8 – 10T.

3.4.4.5. Vá ổ gà, lún lõm cục bộ

– Sửa cho vuông thành sắc cạnh, tạo chiều sâu tối thiểu bằng chiều sâu của chỗ hỏng.

– Tưới nước (nếu khu vực ổ gà, lún lõm bị khô quá).

– Rải cấp phối, san phẳng (hệ số lèn ép 1,3).

– Dùng đầm cóc hoặc lu rung 0,8T lu lèn chặt lớp cấp phối, cần thiết phải tưới nước để đảm bảo độ ẩm tốt nhất khi lu.

3.4.4.6. Xử lý cao su, sình lún:

– Đào bỏ phần nền mặt đường bị cao su đến nền đất cứng và đầm chặt đất nền đảm bảo K ≥ 95.

– Sử dụng phần đất nền đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc cát, xỉ lò vôi, gạch vỡ … chia thành từng lớp dày ≤ 20cm đầm lèn chặt K ≥ 95.

– Rải lớp mặt cấp phối, chiều dày từ 10-20cm đầm lèn chặt K ≥ 95, đảm bảo mui luyện mặt đường.

3.5. Kè, tường chắn đất

Kè, đường chắn đất là một loại kết cấu dùng để chống đỡ không cho đất trượt lở xuống, bảo đảm sự ổn định của nền đường. Nội dung gồm các hạng mục công việc sau:

3.5.1. Kè, tường chắn đất bằng đá xếp khan và rọ đá.

– Phát quang không để cây, cỏ mọc lấp

– Bổ sung thêm đá hộc vào các vị trí bị mất, thay thế các dây thép bị đứt.

– Khơi thông nước không cho chảy vào khu vực có kè, tường chắn đất.

– Thường xuyên kiểm tra theo dõi những biến đổi về biến dạng của kè, tường chắn đất.

– Trát các khe nứt, vỡ bằng vữa xi măng cát vàng mác 100 (nếu có).

3.5.2. Kè, tường chắn đất bằng BTXM và đá xây

– Gia cố, sửa chữa những hư hỏng của kè, tường chắn đất.

– Trát các khe nứt bằng vữa xi măng cát vàng mác 100 (nếu có).

– Xây lại các vị trí bị vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng mác 100 (hoặc đổ BTXM mác 200).

– Phát quang không để cây, cỏ mọc lấp.

– Thường xuyên kiểm tra theo dõi.

3.6. Đường tràn và đường ngầm

Nội dung gồm có các việc sau:

3.6.1. Trát lại các chỗ nứt bằng vữa xi măng cát vàng mác 100, xây lại các vị trí bị vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng mác 100 trên mái dốc.

3.6.2. Thay thế hoặc kê kích lại các tấm BTXM lát mặt đường cho bằng phẳng.

3.6.3. Sơn kẻ cột thủy chí và cọc tiêu, biển báo để dễ quan sát mực nước.

3.6.4. Sửa chữa thay thế các cọc tiêu, biển báo bị gãy, mất.

3.6.5. Thông cống, vét dọn sạch đất đá, cành cây, bùn rác trong lòng cống và thượng hạ lưu ngầm, tràn.

3.6.6. Bổ sung đá hộc vào phần gia cố chống xói chân mái dốc đường tràn và đường ngầm.

3.6.7. Bổ sung đá hộc vào phần mặt đường ngầm, đường tràn sau mỗi lần nước ngập (đối với đường ngầm, đường tràn có mặt đường là đá hộc xếp khan).

3.7. Đường hầm

Đường hầm là một công trình giao thông tổng hợp, hiện đại bao gồm một loạt các công trình như hầm giao thông, hầm thông gió, hầm thoát hiểm … trong đó bố trí các trang thiết bị phục vụ cho giao thông như hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống thông tin, thông gió, hệ thống thoát nước…

3.7.1. Đối với đường hầm thông thường

Nội dung công tác gồm các hạng mục:

3.7.1.1. Vỏ hầm:

– Đối với vỏ hầm bằng đá tự nhiên cần thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện có vị trí đã bị vỡ, bị phong hóa hoặc có nước từ trên ngấm xuống thì báo cáo cấp trên, tiến hành kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa.

– Đối với vỏ hầm bằng bê tông, bê tông cốt thép, đá xây:

+ Thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện vỏ hầm có vết nứt cần đánh dấu bằng “tem” thạch cao hoặc vữa xi măng cát để theo dõi và báo cáo cấp trên.

+ Nếu có nước từ phía trên ngấm xuống cần nghiên cứu nguyên nhân, kiểm tra hệ thống thoát nước ở phía trên nếu bị hỏng, tắc phải sửa chữa ngay đồng thời báo cáo cấp trên và đề xuất biện pháp khắc phục.

+ Các vị trí bê tông, đá xây bị hư hỏng nhỏ phải sửa chữa lại như ban đầu, đảm bảo mỹ quan.

3.7.1.2. Hệ thống thoát nước

Hệ thống thoát nước ở đường hầm bao gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, rãnh gầm, nội dung công tác gồm:

– Phát cây, dọn cỏ, nạo vét, đất cát lắng đọng trong lòng rãnh, hố tụ nước đảm bảo rãnh thoát nước tốt.

– Đối với rãnh ngầm nếu phát hiện khả năng tiêu thoát nước kém, cần xem xét nguyên nhân và sửa chữa kịp thời.

– Các bộ phận của hệ thống thoát nước bằng bê tông, đá xây nếu có hư hỏng phải sửa chữa lại. Rãnh dọc trong hầm có nắp bằng các tấm bê tông, nếu nắp bị hư hỏng phải thay thế ngay để đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Các đường ống dẫn nước nếu bị han rỉ nặng hoặc không đảm bảo hoạt động tốt cần phải thay thế.

3.7.1.3. Bảo trì và sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng

Hệ thống điện chiếu sáng bao gồm bóng đèn, chao đèn, cột đèn, dây dẫn, tủ điện, cầu dao, máy phát, trạm biến áp…

– Bóng đèn: khi có bóng bị cháy cần phải thay thế ngay, tỷ lệ bóng sáng luôn luôn phải đảm bảo ≥ 90%.

– Các cột đèn, chao đèn nếu bị rỉ phải được sơn lại (định kỳ 3-5 năm sơn lại 1 lần). Nếu bị hư hỏng phải thay thế ngay.

– Các thiết bị điện như máy phát điện (trạm biến áp), cầu dao, tủ điện dây dẫn … phải được bảo trì, sửa chữa theo quy định của ngành điện.

3.7.2. Đối với đường hầm hiện đại

Công tác BDTX với loại đường hầm này có quy định riêng theo từng trường hợp cụ thể.

3.8. Đường xuống bến phà

Công tác BDTX đường xuống bến phà tương tự như đối với các loại mặt đường tương ứng.

Lưu ý cần sửa chữa kịp thời phần hư hỏng tại cuối bến (lưỡi bến) do xói lở, do lực xung kích của phương tiện cơ giới lên xuống phà.

3.9. Đường cứu nạn

Nội dung công tác bao gồm:

3.9.1. Sơn hoặc dán lại lớp phản quang mặt biển báo hiệu bị mờ cho sáng sủa, rõ ràng giúp cho lái xe bình tĩnh đưa xe vào đường cứu nạn dễ dàng khi gặp sự cố.

3.9.2. Dọn sạch các chướng ngại vật (đất bùn, đá rơi …) trên mặt đường cứu nạn, nhất là đoạn tiếp giáp giữa đường chính với đường cứu nạn.

3.9.3. Khơi thông rãnh thoát nước

3.9.4. Bổ sung đầy đủ cát, đá, sỏi vào đường cứu nạn.

3.9.5. Xáo xới lại mặt đường cứu nạn (đặc biệt sau mỗi đợt mưa lớp cát mặt đường thường bị nén chặt) để đảm bảo đủ ma sát theo thiết kế ban đầu.

3.10. Cống thoát nước

Cống bao gồm nhiều loại: phân loại theo hình dạng có cống tròn (cống lù), cống bản, cống hộp, cống vòm … được xây dựng bằng BTCT hoặc đá xây. Kết cấu của cống gồm 3 bộ phận chính là thân cống, cửa thu nước thượng lưu và cửa thoát nước hạ lưu (kể cả các bộ phận tiêu năng của cống).

Nội dung công tác gồm:

3.10.1. Thông cống

Nạo vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước thượng lưu, trong lòng cống và hạ lưu cống để thông thoát nước cho cống.

3.10.2. Sửa chữa nhỏ bằng vữa xi măng cát vàng mác 100

– Các khe nối cống, tường đầu, tường cánh, sân thượng hạ lưu, mái vòm cống bằng đá xây bị bong, nứt; dùng vữa xi măng cát vàng mác 100 trát lại.

– Nếu các kết cấu xây hoặc BTXM bị vỡ cần xây lại bằng đá hộc xây vữa xi măng mác 100 hoặc đổ BTXM mác 200 như trạng thái ban đầu.

3.10.3. Thanh thải dòng chảy thượng và hạ lưu cống

Bao gồm các công việc sau:

– Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy

– Phát quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu cống đảm bảo thoát nước tốt.

3.10.4. Quét vôi tường đầu cống

Quét 2 lần bằng nước vôi trắng quanh tường đầu cống 1 năm/4 lần

3.11. Cầu

Yêu cầu chung của công tác BDTX cầu là nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng của các bộ phận kết cấu công trình trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông.

Nội dung công tác gồm:

3.11.1. Mặt cầu

– Vệ sinh mặt cầu và hệ thống thoát nước trên mặt cầu, thay thế các ống thoát nước bị hư hỏng.

– Sơn lan can cầu 2-3 năm/1 lần.

– Quét vôi lan can cầu, 1 năm / 4 lần.

– Bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng trên cầu (nếu có).

– Sửa chữa nhỏ đường bộ hành trên cầu (nếu có).

– Sửa chữa nhỏ mặt cầu.

Tùy theo từng loại kết cấu mặt cầu, gồm:

+ Mặt cầu BTN: vá ổ gà (nếu có) tương tự như đối với loại mặt đường BTN.

+ Mặt cầu BTXM:

— Sửa chữa các hư hỏng nhỏ như đối với loại mặt đường BTXM

— Sửa chữa các khe co dãn giữa các tấm bê tông mặt cầu

— Thay thế một vài tấm bê tông bị vỡ, thủng, kê đệm lại cho ổn định.

+ Mặt cầu bằng gỗ:

— Thay thế các bộ phận bằng gỗ bị mục, gãy, hỏng.

— Bắt xiết bu lông hệ ván mặt cầu và sửa chữa lại đảm bảo chắc chắn.

3.11.2. Khe co dãn

– Khe con dãn giữa hai đầu dầm luôn phải đảm bảo để các dầm chuyển vị bình thường.

– Những vật cứng rơi vào khe co dãn phải được dọn hết ngay.

– Phải có biện pháp để nước trên mặt cầu không chảy xuống khe co dãn.

– Các khe co dãn phải thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ.

– Thường xuyên xiết chặt các bulông liên kết khe co dãn với dầm, bổ sung các nút đậy (đối với khe co dãn bằng cao su) và phải xử lý các bản thép bị cong vênh (đối với khe co dãn bằng thép bản).

3.11.3. Dầm cầu

– Với kết cấu BTCT và BTCT-DUL:

+ Những vị trí mà bê tông bề mặt của dầm bị lão hóa hoặc bị rêu mốc do nước thấm hoặc do môi trường gây ra thì phải được làm sạch và quét bằng chất chống thấm hoặc vữa xi măng để bảo vệ.

+ Đối với dầm BTCT có vết nứt lớn hơn giới hạn cho phép 0,2 ≤ ∆ ≤ 0,3mm phải được quét bằng vữa xi măng. Nếu vết nứt lớn hơn sẽ có giải pháp riêng nhưng phải dán “tem” bằng thạch cao hoặc vữa xi măng để theo dõi.

+ Những vị trí mà bê tông bị hư hỏng và khuyết tật phải làm sạch và trát lại như ban đầu

+ Những vị trí cốt thép trong bê tông bị hở ra và bị rỉ thì phải đánh sạch rỉ và trát bằng chiều dày của lớp bảo vệ ban đầu. Dùng chất SIKA hoặc keo EPOXY có pha với xi măng (tỷ lệ theo nhà sản xuất quy định) để sửa chữa.

+ Đối với dầm BTCT-DUL nếu có vết nứt thì phải dán “tem” bằng thạch cao hoặc vữa xi măng để theo dõi

– Với dầm, dàn thép và thép – bê tông liên hợp:

+ Thường xuyên làm vệ sinh hai đầu dầm (đặc biệt là hai dầm biên) thường bị các tạp chất rơi vào dễ gây rỉ.

+ Tại các nút liên kết của dầm, dàn (đặc biệt là đối với các nút dưới má hạ) phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng gió. Tuyệt đối không để nước đọng tại các nút liên kết này.

+ Những vị trí bị xước sơn do va quyệt thì phải sơn lại ngay bằng sơn chống rỉ (2 lớp), sau đó sơn lại 1 lớp sơn phủ bên ngoài.

+ Những vị trí han rỉ cục bộ thì phải làm sạch rỉ (có thể dùng bàn chải sắt) để sau đó sẽ sơn lại như trên.

+ Xiết lại các bu lông bị lỏng; thay thế những bu lông, đinh tán bị hư hỏng bằng bu lông tinh có kích thước tương tự.

+ Nếu các tấm bản BTCT kê trên dầm thép bị “cập kênh” thì phải dùng nêm bằng cao su chèn chặt (Nếu cấm được xe thì dùng vữa SIKA hoặc keo EPOXY bơm vào).

3.11.4. Gối cầu

Gồm có 2 loại gối cầu bằng thép và gối bằng cao su; công việc gồm:

– Vệ sinh mặt gối cầu.

– Bôi mỡ toàn bộ gối cầu (với loại gối cầu bằng thép) 1 năm / 1 lần.

3.11.5. Mố, trụ cầu

– Vệ sinh bề mặt đỉnh mố, trụ cầu.

– Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của mố, trụ cầu và 1/4 nón bằng vữa xi măng mác 100.

– Phát quang cây cỏ phần tường mố, trên 1/4 nón và 20m trong phạm vi thượng hạ lưu cầu.

– Thanh thải dòng chảy dưới cầu, gỡ cây trôi mắc vào mố, trụ cầu.

– Sửa chữa bậc lên xuống cầu và sơn chống rỉ các thang kiểm tra cầu (nếu có).

3.11.6. Đường đầu cầu

– Sửa chữa mặt đường đầu cầu.

– Phát quang cây cỏ trên mái ta luy đường đầu cầu, mỗi bên 10m tính từ đuôi mố cầu.

– Nắn chỉnh và bổ sung các biển báo hiệu, MLG, mốc cao độ, tường hộ lan hai đầu cầu, bị nghiêng lệch, vỡ, mất.

– Sơn kẻ lại các biển báo bị mờ 2-3 năm/ 1 lần.

– Đắp phụ nền đường đầu cầu bị thiếu khuyết.

3.11.7. Hệ thống kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ

– Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của kè hướng dòng bằng vữa xi măng mác 100.

– Phát quang cây cỏ quanh khu vực kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ.

Lưu ý: Công tác BDTX cầu treo có quy định riêng.

3.12. Các công trình phục vụ quản lý

Các công trình phục vụ quản lý bao gồm: Nhà quản lý đường bộ của các đơn vị QL&SCĐB và các Hạt QLĐB; Trạm gác cầu; Trạm đếm xe; Trạm thu phí; Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.

BDTX các công trình phục vụ quản lý gồm 2 phần:

– Phần bảo dưỡng sửa chữa các công trình xây dựng (nhà cửa): Theo Thông tư Hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng số 05/2001/TT-BXD ngày 30 tháng 8 năm 2001.

– Phần bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị được lắp đặt phục vụ công tác sẽ được tiến hành bảo dưỡng sửa chữa theo các quy định riêng của nhà sản xuất.

3.13. Hệ thống báo hiệu đường bộ

Theo “Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-01” do Bộ GTVT ban hành tại Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 định nghĩa “Hệ thống báo hiệu đường bộ là tất cả những phương tiện dùng để báo hiệu, chỉ dẫn, báo lệnh …” dùng cho xe cơ giới, thô sơ và người đi bộ trên đường để bảo đảm trật tự và an toàn giao thông.

Yêu cầu của BDTX hệ thống báo hiệu đường bộ là phải đảm bảo luôn sáng sủa, sạch sẽ, các ký hiệu rõ ràng, không bị mờ bẩn … đảm bảo nguyên trạng theo thiết kế.

3.13.1. Biển báo hiệu

Gồm có các hạng mục sau:

– Sơn biển báo (cột và mặt sau của biển) 2 – 3 năm/lần.

– Sơn hoặc dán lại lớp phản quang trên bề mặt biển báo bị hư hỏng.

– Thay thế, bổ sung biển báo bị gãy, mất.

– Nắn chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí và vệ sinh bề mặt bảo đảm sáng sủa, rõ ràng.

– Phát cây, thu dọn các chướng ngại vật không để che lấp biển báo.

3.13.2. Vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn giao thông và khả năng thông xe.

Do vậy vạch kẻ đường phải sáng rõ, không được để cát bụi lấp, nếu mờ phải sơn kẻ lại. Thời gian 1 năm/2 lần. Nếu sử dụng sơn nóng phản quang (sơn dẻo nhiệt): 3 – 5 năm/lần.

3.13.3. Dải cưỡng bức giảm tốc

– Sửa chữa các vị trí sứt vỡ bằng vật liệu đá dăm đen hoặc BTNN như vá ổ gà.

– Sơn kẻ lại các vệt sơn bị mờ 1 năm/ 2 lần. Nếu sử dụng sơn nóng phản quang (sơn dẻo nhiệt): 3-5 năm / lần.

3.13.4. Gờ giảm tốc

Sơn lại các vị trí bị mòn bằng sơn nóng phản quang (sơn dẻo nhiệt): 3-5 năm/lần.

3.13.5. Đinh phản quang

– Thay thế các đinh phản quang bị mất, hỏng.

– Vệ sinh mặt đinh phản quang.

3.13.6. Gương cầu lồi

– Sơn kẻ lại cột bị mờ 2-3 năm/lần.

– Thay thế các tấm bán cầu bị mờ hay vỡ, mất.

– Phát quang bảo đảm tầm nhìn gương.

3.13.7. Đảo giao thông

Đảo giao thông được bố trí tại các ngã ba, ngã tư … nhằm mục đích:

– Phân luồng xe

– Là chỗ đặt các phương tiện điều khiển giao thông, đèn chiếu sáng.

Cấu tạo của đảo giao thông: vành ngoài đảo thường được xây bằng các viên bó vỉa bê tông hoặc xây gạch, trên kẻ vạch đứng. Bên trong đổ đất trồng cỏ, hoa, cây cảnh tạo mỹ quan (khu vực thị xã, thành phố) hoặc láng vữa xi măng.

Công tác BDTX đảo giao thông:

+ Chăm sóc cây, cỏ cho tươi tốt, đẹp đẽ.

+ Sửa chữa các tấm biển gắn mũi tên chỉ đường.

+ Sửa chữa các vị trí mép đảo bị hư hỏng do xe va quệt.

3.13.8. Tường hộ lan

– Tường hộ lan bằng bê tông hoặc đá xây, gồm các hạng mục:

+ Quét vôi 1 năm/4 lần.

+ Vá, sửa những vị trí tường hộ lan bị sứt, vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng mác 100 hoặc BTXM mác 200.

+ Phát quang không để cây cỏ mọc che lấp.

– Hộ lan bằng tôn lượn sóng, gồm các hạng mục:

+ Nắn sửa và thay thế các đoạn bị hư hỏng do xe va quệt.

+ Sơn lại các đoạn tôn lượn sóng bị rỉ; 2-3 năm/lần (Trừ loại tôn lượn sóng mạ kẽm).

+ Vệ sinh sạch sẽ các “mắt phản quang” gắn ở vị trí cột.

+ Thay thế các “mắt phản quang” bị mất, hỏng.

+ Xiết lại các bu lông bị lỏng hoặc bổ sung bu lông, êcu bị mất.

3.13.9. Dải phân cách mềm, gồm các hạng mục:

+ Sơn kẻ lại các trụ bê tông và ống thép 2-3 năm/lần.

+ Thay thế các trụ bê tông bị vỡ, ống thép bị cong vênh.

+ Nắn chỉnh lại các đoạn dải phân cách mềm bị xô lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí, đảm bảo mỹ quan.

3.13.10. Dải phân cách cứng bằng BTXM

– Sơn kẻ lại các vạch sơn bị mờ 2-3 năm/lần.

– Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các “mắt phản quang” gắn trên đỉnh dải phân cách (nếu có).

3.13.11. Cọc tiêu, cọc MLG … nội dung gồm có:

– Nắn sửa các cọc tiêu, cọc MLG bị nghiêng lệch cho ngay ngắn.

– Bổ sung, thay thế những cọc bị gãy, mất.

– Sơn: 1 năm/lần.

– Quét vôi: 1 năm/4 lần.

– Phát quang không để cây cỏ che lấp.

3.13.12. Cột Km

Cột Km dùng để xác định lý trình của mỗi đoạn, tuyến đường, chỉ dẫn cho người sử dụng đường biết khoảng cách trên hướng đi. Cột Km được đúc bằng bê tông xi măng hoặc bằng thép tấm. Chân cột bằng BTXM, đá xây hoặc ống thép.

Công tác BDTX cột Km chủ yếu gồm các công việc sau:

– Sơn cột Km: 1 năm/lần.

– Sơn hoặc dán giấy phản quang trên cột Km bị mờ, mất (nếu có).

– Thay thế cột Km bị gãy hỏng.

– Phát quang không để cây cỏ che lấp.

3.13.13. Cột thủy chí

– Cột thủy chí là một loại cột báo hiệu được đặt tại các vị trí sau:

+ Mố trụ cầu: để báo chiều cao mực nước và chiều cao tĩnh không thông thuyền.

+ Hai đầu đường tràn, đường ngầm và các đoạn đường ngập nước để báo chiều sâu mức nước ngập.

– Cột thủy chí được làm bằng tôn phẳng, ống thép hoặc đổ BTCT, trên đó có sơn các khoang theo quy định.

– Sơn lại cột thủy chí: 1 năm/lần.

3.13.14. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông

Hệ thống đèn tín hiệu giao thông do ngành cảnh sát giao thông đường bộ quản lý. Quy trình bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đèn tín hiệu giao thông được quy định riêng.

3.13.15. Hệ thống điện chiếu sáng

Hệ thống điện chiếu sáng trên đường và trên cầu, được bảo dưỡng tuân thủ theo quy định của ngành điện.

Lưu ý: Sơn dùng để sơn kẻ hệ thống báo hiệu đường bộ là loại sơn chuyên dùng, yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn ngành “Sơn tín hiệu giao thông dạng lỏng trên nền BTXM và BTN 64 TCN-92-95” của Bộ Công nghiệp và ban hành năm 1995. Riêng sơn dẻo nhiệt có yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.14. BDTX cây xanh

3.14.1. Hàng cây bên đường

Trên những tuyến đường có trồng cây bên đường thì phải chăm sóc và giữ gìn hàng cây vừa đảm bảo bóng mát, mỹ quan vừa đảm bảo ATGT; gồm có các hạng mục công việc sau:

– Xén tỉa cành cây và chặt hạ những cây bị chết, những cành bị sâu, mục có nguy cơ bị gãy và những cây ảnh hưởng đến ATGT. Thực hiện vào trước mùa mưa bão hàng năm.

– Quét vôi: quét 2 lần bằng nước vôi trắng quanh gốc cây, chiều cao quét từ 1,0-1,5m tính từ mặt đất trở lên 1 năm/4 lần.

3.14.2. Hàng cây trồng lên dải phân cách trung tâm

Hàng cây trồng trên dải phân cách trung tâm (trên các tuyến đường có 2 chiều xe chạy riêng biệt), có tác dụng ngăn cản ánh sáng ngược của đèn pha ô tô và tạo cảnh quan. Thường là cây cảnh mọc thành bụi hoặc tạo dáng dễ dàng (thanh táo, trúc đào, ngâu …), được trồng thành hàng liên tục hoặc các cụm gần nhau.

Công tác BDTX hàng cây trồng trên dải phân cách trung tâm gồm các hạng mục công việc sau:

– Tưới nước chăm sóc cho cây: sử dụng xe tưới nước chuyên dụng hoặc tưới thủ công, tùy theo từng mùa (mùa khô hay mùa mưa) để tưới cho phù hợp đảm bảo cây sống và phát triển tốt.

– Trồng bổ sung những cây bị chết, mất.

– Xén tỉa cành tạo dáng cho cây và xén cỏ; yêu cầu:

+ Hàng cây phải đảm bảo mỹ quan, không cho phép cành cây và cỏ chườm ra ngoài hàng vỉa bê tông.

+ Cây không cao quá 1,3m kể từ cao độ mặt vỉa.

3.14.3. Hàng cây trồng trên dải đất lưu không dành cho đường

Cây trồng trên dải đất lưu không dành cho đường thường là cây cảnh mọc thành bụi và tạo dáng dễ dàng, vừa có tác dụng tạo cảnh quan môi trường, vừa có tác dụng bảo vệ dải đất dành cho đường không bị xâm phạm. Mặt khác còn tạo nguồn cây giống phục vụ cho việc bổ sung thay thế những cây trồng trên dải phân cách trung tâm bị chết, mất.

Một số tuyến đường vùng duyên hải, cây trồng trên dải đất lưu không dành cho đường còn có tác dụng chắn sóng, chắn cát, chắn gió.

Công tác BDTX hàng cây trồng trên dải đất lưu không dành cho đường, nếu là cây cảnh như đã nêu trong mục 3.14.2. Nếu là hàng cây chắn sóng, chắn cát, chắn gió công tác BDTX giống như đã nêu trong mục 3.14.1.

Chương 4.

NGHIỆM THU – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

4.1. Công tác nghiệm thu

Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ là công tác mang tính chất thường xuyên, liên tục nên việc nghiệm thu phải được phân cấp như sau:

4.1.1. Nghiệm thu ở cấp Hạt QLĐB

Hàng ngày Hạt phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân để đảm bảo việc BDTX đường bộ được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, các sai sót phải được chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời. Các vụ lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ phải được phát hiện và xử lý kịp thời.

Hàng tuần Hạt QLĐB nghiệm thu cho từng Tổ hoặc từng người công nhân.

4.1.2. Nghiệm thu ở cấp Công ty (Đoạn)

Hàng tháng từ ngày 20 đến ngày 30, Công ty (Đoạn) tổ chức nghiệm thu công tác BDTX đường bộ cho các Hạt QLĐB.

4.1.2.1. Thành phần Ban nghiệm thu của Công ty (Đoạn) gồm:

– Lãnh đạo Công ty (Đoạn) – Trưởng ban

– Trưởng phòng QLGT – Thành viên

– Đại diện các phòng tham mưu và cán bộ trực tiếp theo dõi của Công ty – Thành viên

– Hạt trưởng – Thành viên

4.1.2.2. Căn cứ để nghiệm thu

– Bản giao khoán công tác BDTX đường bộ tháng của Công ty (Đoạn) với Hạt và tình hình thực hiện bản giao khoán của Hạt.

– Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác BDTX đường bộ (Phụ lục 7).

– Các chứng từ xuất nhập vật tư, nhiên liệu. Các chứng từ thanh toán lương, các chi phí khác

4.1.2.3. Nội dung nghiệm thu

– Kiểm tra tại Văn phòng Hạt:

+ Quản lý hồ sơ tài liệu cầu đường và tình hình cập nhật những diễn biến của công trình vào hồ sơ, các sơ đồ và mẫu biểu liên quan đến tuyến đường.

+ Việc thực hiện chế độ tuần cầu, tuần đường, thanh tra giao thông, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ (qua các sổ sách và chứng từ lưu tại Hạt).

+ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành do cán bộ trực tiếp theo dõi của Công ty (Đoạn) ký với các Hạt, biên bản nghiệm thu của Hạt với Tổ (hoặc người công nhân).

+ Tình hình thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn của Công ty (Đoạn), của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) và các vấn đề liên quan khác đã giao nhiệm vụ cho Hạt.

– Nghiệm thu tại hiện trường, kiểm tra tình hình thực hiện, đối chiếu với văn bản đã giao và đánh giá về mặt chất lượng, mỹ quan, môi trường.

4.1.3. Nghiệm thu ở cấp Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

– Từ ngày 25 của tháng cuối quý đến ngày 15 của tháng đầu quý sau Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) sẽ tiến hành nghiệm thu, thanh toán công tác BDTX đường bộ cho các Công ty (Đoạn).

– Nghiệm thu theo mục tiêu và khối lượng được duyệt.

4.1.3.1. Các căn cứ để tiến hành nghiệm thu

– Dự toán công tác BDTX đường bộ quý đã được Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) phê duyệt; các mục tiêu và khối lượng đã giao khoán trong bản duyệt.

– Các đánh giá, nhận xét trong các đợt kiểm tra của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

– Trước khi Hội đồng nghiệm thu, phải có nghiệm thu kỹ thuật giữa cán bộ trực tiếp theo dõi đơn vị của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) với Công ty, bước này phải làm đầy đủ.

– Tình hình thực tế cầu đường và kết quả nghiệm thu nội bộ hàng tháng của Công ty (Đoạn) với các Hạt QLĐB.

– Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác BDTX đường bộ (Phụ lục 7)

4.1.3.2. Thành phần Hội đồng nghiệm thu:

– Lãnh đạo Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) – Trưởng đoàn

– Lãnh đạo phòng QLGT – Phó đoàn

– Đại diện một số phòng nghiệp vụ và cán bộ theo dõi của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) – Thành viên.

– Đội trưởng Đội TTGTĐB khu vực – Thành viên

– Lãnh đạo và đại diện một số Phòng nghiệp vụ của Công ty (Đoạn) – Thành viên

4.1.3.3. Nội dung nghiệm thu:

– Tại Văn phòng Công ty (Đoạn):

Kiểm tra và nghiệm thu công tác lưu giữ hồ sơ, tài liệu về quản lý cầu đường, tình hình ghi chép, bổ sung những thay đổi của công trình vào hồ sơ. Tình hình thực hiện chế độ tuần cầu, tuần đường, báo cáo tình trạng cầu đường (qua sổ sách lưu giữ tại Công ty, Đoạn).

– Tại hiện trường:

+ Nghiệm thu tổng thể toàn tuyến để đánh giá chung về công tác BDTX nền đường, quản lý hành lang an toàn đường bộ, hệ thống báo hiệu đường bộ (cọc tiêu, biển báo hiệu …), hệ thống thoát nước.

+ Nghiệm thu chi tiết xác suất cầu, đường theo báo cáo của cán bộ trực tiếp theo dõi đơn vị. Các km đường và các cầu được chọn là bất kỳ để kiểm tra và nghiệm thu đảm bảo tính khách quan.

4.1.4. Mẫu biên bản nghiệm thu công tác BDTX đường bộ (Phụ lục 8)

4.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác BDTX đường bộ

4.2.1. Căn cứ bản khoán công tác BDTX đường bộ của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) giao cho Công ty (Đoạn), đối chiếu các mục tiêu giao khoán và tình hình thực hiện thực tế của Công ty (Đoạn) đối với từng hạng mục công việc để tiến hành đánh giá theo các mức độ Tốt, Khá, Trung bình và Kém (trong bảng sau):

Mức độ đạt được

Yêu cầu

Tốt

Đạt các mục tiêu Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) giao trong bản khoán. Thực hiện đầy đủ các công việc đảm bảo cả về chất lượng và mỹ quan.

Khá

Đạt các mục tiêu Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) giao trong bản khoán. Các công tác chính, quan trọng đều làm tốt, đảm bảo chất lượng và mỹ quan nhưng còn một số tồn tại nhỏ làm ảnh hưởng đến giao thông.

Trung bình

Đạt các mục tiêu Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) đã giao trong bản khoán. Các công tác chính quan trọng đã làm nhưng chất lượng không cao, không mỹ quan, còn một số tồn tại ảnh hưởng đến giao thông như là tình trạng ách tắc giao thông.

Kém

Chưa đạt các mục tiêu Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) giao trong bản khoán. Các công việc làm không đạt yêu cầu chất lượng thấp, còn nhiều tồn tại hoặc có TNGT xảy ra mà nguyên nhân do tình trạng cầu, đường không tốt gây nên.

4.2.2. Đồng thời với việc đánh giá xếp loại Tốt, Khá, Trung bình, Kém có lập biên bản xác định những tồn tại yêu cầu đơn vị QL&SCĐB tiếp tục giải quyết (Phụ lục 9)

Chương 5.

BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG BDTX ĐƯỜNG BỘ

BDTX đường bộ phải tuyệt đối đảm bảo an toàn giao thông cho người thi công, cho người sử dụng đường và các phương tiện giao thông trên đường.

Các nguyên tắc an toàn chủ yếu áp dụng khi thi công trên đường ô tô được quy định chi tiết trong “Quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác” tại Quyết định số 4213/2001/QĐ-BGTVT ngày 10/12/2001 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành, lưu ý một số điểm như sau:

5.1. Người công nhân làm việc trên đường phải mặc quần áo bảo hộ lao động (có phản quang) theo quy định.

5.2. Khi thi công phải có biển báo công trường, biển hạn chế tốc độ … đặt cách vị trí thi công từ 50-150m tùy thuộc tốc độ xe chạy trên đường đó.

5.3. Bố trí người hướng dẫn điều hành giao thông phải có đầy đủ cờ, còi, phù hiệu.

5.4. Phải rào chắn khu vực thi công, người công nhân làm nhiệm vụ BDTX đường bộ và các dụng cụ, thiết bị để sửa chữa đường chỉ được phép đặt và di chuyển trong phạm vi đã rào chắn.

5.5. Ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu. Trên các tuyến đường mật độ xe cộ đông hoặc tốc độ xe chạy cao phải có đèn báo hiệu kể cả khi thi công ban ngày ..

Chương 6.

AN TOÀN LAO ĐỘNG

6.1. An toàn lao động trong Bảo dưỡng thường xuyên đường

Trong quá trình BDTX đường bộ, phải thực hiện theo các quy trình, quy phạm sau: Quy phạm VN14-79 kèm theo Quyết định số 60/QĐ-LB ngày 23/2/1970 của Bộ Lao động – Ủy ban KH&KT Nhà nước, Quy phạm 2289-78 về an toàn lao động. Trong đó lưu ý một số điểm sau:

6.1.1. Khi vá ổ gà, xử lý cao su, sình lún, quét đường, sơn kẻ đường, … trên mặt đường bộ và xén tỉa cây, cỏ trên dải phân cách phải đảm bảo an toàn giao thông (theo quy định tại chương V), đồng thời phải đảm bảo an toàn lao động đối với người lao động làm việc trên quảng đường đó.

6.1.2. Khi làm việc trên ta luy cao phải mang dây an toàn. Khi làm việc dưới chân ta luy phải lưu ý khả năng đất sụt lở hoặc đất, đá rơi tự do từ trên ta luy xuống.

6.1.3. Khi nấu nhựa đường phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động theo các quy định trong “Quy trình thi công và nghiệm thu mặt đường BTN 22TCN 249-48”; “Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22 TCN 271-01; trong đó lưu ý:

– Trước khi đổ nhựa đường vào thùng, nồi nấu phải kiểm tra thùng, nồi; tuyệt đối không còn dính nước và đảm bảo thao tác được thuận tiện.

– Quá trình điều chế, nấu không để xảy ra nguy hiểm do nước rơi vào thùng nấu

– Khi nấu phải chú ý không để nhựa đã nóng lỏng bắn vào người.

– Trong khi nấu, thùng nấu nhựa chỉ được chứa đầy 75-80% thể tích thùng. Nhiệt độ nhựa nấu không quá 1600C.

Đặc biệt khi nấu nhựa để sản xuất nhựa pha dầu, phải tuân thủ theo “Quy trình kỹ thuật sản xuất và sử dụng nhựa pha dầu trong sửa chữa mặt đường ô tô 22TCN 21-84”, nhiệt độ nhựa trước khi pha vào đầu không vượt quá 1400C và tuyệt đối không được đổ dầu vào nhựa khi pha chế.

6.1.4. Khi vận chuyển nhựa nóng thì thùng chứa nhựa nóng phải có nắp đậy kín.

6.1.5. Với việc tưới nhựa thủ công phải kiểm tra kỹ gáo, cán gáo, quai thùng ô doa để khi múc nhựa, tưới nhựa được an toàn. Trường hợp dùng máy phun với vòi cầm tay, nhất thiết phải kiểm tra hoạt động của máy và vòi phun trước khi tưới.

6.1.6. Khi tưới nhựa phải đi giật lùi ngược hướng gió thổi. Công nhân phải được trang bị đầy đủ các trang bị phòng hộ (ủng cao su, găng tay, khẩu trang …).

6.2. An toàn lao động trong Bảo dưỡng thường xuyên cầu.

Cần phải chấp hành những điều liên quan nêu trên trong Quy phạm an toàn trong thi công cầu 22TCN3-81, Quyết định số 1125/LĐTL ngày 21/3/1973 của Bộ GTVT, Quy phạm VN14-79 kèm theo Quyết định số 60/QĐ-LB ngày 23/2/1970 của Bộ Lao động – Ủy ban KH&KT Nhà nước về an toàn trong thi công cầu, Quy phạm 4086-85 về an toàn điện trong xây dựng, Quy phạm 3146-86 về an toàn hàn, Quy phạm 4245-86 an toàn vệ sinh trong sản xuất ôxy, axêtylen, Quy phạm 2292-78 an toàn trong công tác sơn. Trong đó lưu ý một số điểm sau:

6.2.1. Những người bị bệnh tim mạch, mắt kém, tai điếc hoặc suy nhược thần kinh, bệnh thần kin, uống rượu thì không được làm việc trên cao.

6.2.2. Khi làm sạch rỉ, sơn, sửa chữa dầm, hàn, thanh giằng, khung, gối cầu hoặc thay thế một số chi tiết của cầu nhất thiết phải làm đà giáo kín để đi lại làm việc và che chắn các vật rơi, đà giáo phải chắc chắn an toàn đủ độ tin cậy trước khi sử dụng.

6.2.3. Cấm đi giầy đế cứng, guốc, dép không quai hậu làm việc ở hiện trường. Làm việc trên cao phải đi giầy bata, cạo rỉ, sơn, sửa chữa cầu phải đeo dây an toàn, mang khẩu trang, đi găng tay.

6.3. An toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công

Tuân theo Quy phạm VN2-75 kèm theo Quyết định số 375/QĐ-LB ngày 31/12/1975 của Bộ Lao động – Ủy ban KH&KT Nhà nước về an toàn thiết bị áp lực, Quy phạm TCN 32-83 về an toàn chai áp lực, Quy phạm 2290-78, 5659-92 an toàn thiết bị sản xuất, Quy phạm 5181-90 an toàn thiết bị nén khí, Quy phạm 5419-91 an toàn máy cầm tay, Quy phạm 5658-92 an toàn ô tô, Quy phạm 3148-79 an toàn vận hành băng tải, Quy phạm 4717-89 an toàn thiết bị bao che bảo vệ, Quy phạm 4756-89 an toàn nối đất, nối không thiết bị điện. Trong đó lưu ý một số điểm sau:

6.3.1. Tất cả các loại máy, thiết bị dùng trong BDTX đường bộ đều phải có lý lịch, bản hướng dẫn bảo quản, sử dụng, sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy đảm bảo cho công nhân vận hành máy được an toàn.

6.3.2. Những bộ phận chuyển động của máy (trục chuyền, con lăn, bánh đai, bánh răng xích đĩa ma sát, trục nối, khớp nối …) phải có che chắn an toàn.

Các thiết bị an toàn đã ghi trong lý lịch máy hoặc mới được bổ sung phải lắp đủ vào máy và bảo đảm tốt, trường hợp hư hỏng phải sửa ngay.

6.3.3. Khi máy làm việc hoặc di chuyển trên đường phải được trang bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm vi hoạt động của máy phải có biển báo hoặc rào ngăn cách.

6.3.4. Những máy vận hành bằng động cơ điện phải:

– Nối đất bảo vệ các phần kim loại của máy theo quy định hiện hành.

– Mắc lên cột hoặc giá đỡ dây dẫn điện bọc cao su từ nguồn cấp điện tới máy. Nếu không mắc lên cột thì phải lồng vào trong ống bảo vệ.

– Có hộp đựng cầu dao và đặt hộp ở vị trí thuận tiện, nơi khô ráo và có khóa để đảm bảo an toàn. Trường hợp mất điện phải ngắt cầu dao để đề phòng các động cơ điện khởi động bất ngờ khi có điện trở lại.

6.3.5. Khi máy đang vận hành cấm lau chùi, tra dầu mỡ và sửa chữa bất cứ một bộ phận nào của máy.

6.3.6. Nơi đặt máy phải có đầy đủ biện pháp phòng, chống cháy theo pháp lệnh hiện hành về PCCC. Phạm vi máy hoạt động phải được chiếu sáng đầy đủ.

6.3.7. Công nhân vận hành máy phải được học về kỹ thuật an toàn. Khi làm việc phải có đầy đủ trang bị phòng hộ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6.4. An toàn lao động trong khai thác vật liệu

Trong công tác khai thác vật liệu phục vụ cho BDTX đường bộ, phải tuân thủ Quy phạm 5178-90 về công tác khai thác lộ thiên và chế biến đá, Quy phạm an toàn, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ ban hành kèm theo Quyết định số 80/TTg-CN ngày 15/8/1968 của Phủ Thủ tướng, Quyết định số 617/BXD-VKT ngày 19/9/1978 của Bộ Xây dựng về sản xuất cát đá sỏi, Quy phạm 3255-86, 5279-90 về an toàn cháy nổ. Đặc biệt lưu ý một số điểm sau:

6.4.1. Đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ để khai thác đá phải tuân theo Quy phạm an toàn bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ.

6.4.2. Khoan lỗ và nổ mìn nhất thiết phải tiến hành theo thiết kế và hộ chiếu nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.4.3. Công nhân khoan bắn mìn phải được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận. Những người tham gia bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ phải được học tập đầy đủ về quy định an toàn.

6.4.4. Khi công nhân bốc đá hộc lên ô tô bằng thủ công phải bốc từ trên xuống dưới của đống đá và đứng về một phía thành xe ô tô. Bốc xếp đá hộc lên xe cải tiến không được xếp cao hơn thành xe, khi vận chuyển phải luôn luôn đề phòng đá rơi lăn vào chân.

6.5. Phòng hộ cá nhân trong khi làm việc

6.5.1. Trong khi làm việc, công nhân làm công tác BDTX đường bộ phải mặc quần áo phòng hộ lao động đúng quy định, phù hợp với công việc làm.

Trang bị cá nhân tuân theo Quyết định số 38/LĐTBXH-QĐ ngày 19/1/1990 của Bộ Lao động-Thương binh – Xã hội, Quy phạm 1600-83 phòng hộ về quần áo cho nam, Quy phạm 1601-83 phòng hộ về quần áo cho nữ, Quy phạm 5039-90 về phương tiện bảo vệ mắt, Quy phạm 5111-90 xác định khả năng làm việc của người khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, Quy phạm 3156-70 về phương tiện bảo vệ tay, Quy phạm 3155-79 giầy bảo hộ lao động bằng da và vải, Quy phạm 1598-74 khẩu trang chống bụi.

6.5.2. Công nhân làm công tác tuần đường phải mặc trang phục quy định trong “Quy chế tổ chức và hoạt động của tuần đường ban hành theo Quyết định số 2044/QĐ-GT ngày 05/09/2000 của Cục Đường bộ Việt Nam.

Chương 7.

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

7.1. Trong quá trình BDTX đường bộ cần tuân thủ nghiêm chỉnh Luật bảo vệ môi trường và Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành bộ Luật này.

7.2. Khi thi công phải thực hiện tốt các quy tắc trật tự vệ sinh, an toàn, không gây ô nhiễm môi trường nước, không khí …. Các phương tiện vận chuyển vật liệu phải được che chắn, không để rơi vãi trên đường.

7.3. Không dùng cao su hoặc nhựa đường để đun nhựa. Phải dùng nồi nấu chuyên dụng để nấu nhựa với chất đốt là củi hoặc đầu.

7.4. Không đun nấu nhựa đường tại các khu dân cư, trên mặt cầu, gần khu vực để chất dễ cháy, chất nổ.

7.5. Không dùng biện pháp vá ổ gà, láng nhựa mặt đường bằng hình thức nhựa nóng tại các khu dân cư dọc tuyến. Phải dùng các giải pháp kỹ thuật và vật liệu thay thế khác như hỗn hợp đá – nhựa pha dầu, bê tông nhựa nhũ tương nhựa đường …

7.6. Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói xả do xe máy thi công gây ra trong quá trình BDTX tại các khu dân cư bằng cách bố trí thời gian thi công hợp lý.

7.7. Khi kết thúc công việc BDTX phải thu dọn gọn, sạch mặt bằng trong phạm vi thi công.

 

PHỤ LỤC 1

TRANG BỊ CỦA NGƯỜI TUẦN ĐƯỜNG
(Theo mục 2.2.3 trong Quy chế tổ chức và hoạt động của tuần đường ban hành theo Quyết định số 2044/QĐ-GT ngày 05/9/2000 của Cục ĐBVN)

1.1. Trang bị cho người tuần đường

– Phương tiện xe đạp (hoặc xe máy) và được tính chi phí khấu hao, xăng dầu để thực hiện nhiệm vụ.

– Quần áo bảo hộ lao động theo mẫu do các Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) quy định thống nhất.

– Áo gi-lê khoác ngoài vải màu vàng có vạch phản quang màu xanh.

– Áo mưa bạt loại ngắn.

– Mũ cứng

– Giầy vải

– Túi bạt đựng dụng cụ sản xuất nhỏ và sổ sách ghi chép (xẻng, cờ lê, dao, thước cuộn sổ nhật ký tuần tra cầu đường, bút …).

– Cờ, còi, đèn pin, đèn bão.

– Băng đỏ in chữ “TUẦN ĐƯỜNG” đeo ở cánh tay.

– Thẻ có dán ảnh đeo trước ngực.

1.2. Khi làm nhiệm vụ, người tuần đường phải ăn mặc theo đúng quy định. Thái độ làm việc phải nghiêm túc, kiên quyết, dứt khoát, không xuê xoa, nể nang.

1.3. Khi đi làm nhiệm vụ, người tuần đường phải mang theo các tài liệu, giấy tờ liên quan: các mẫu biên bản, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, Chỉ thị của Bộ GTVT, các hướng dẫn của Cục ĐBVN về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ … và các dụng cụ sản xuất nhỏ như xẻng, cờ lê, dao, thước cuộn.

 

PHỤ LỤC 2

ĐỘ GỒ GHỀ GIỚI HẠN CHO PHÉP SGH
(Theo mục 5 2 phần V Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI 22TCN 277-01 ban hành kèm theo Quyết định số 2348/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/7/2001 của Bộ GTVT)

Loại mặt đường

Cấp đường

Tình trạng mặt đường

Tốt

Khá

Kém

Rất kém

Cấp cao A1: Bê tông nhựa chặt, bê tông xi măng đổ tại chỗ Đường cao tốc cấp 120, cấp 100 và cấp 80, đường ô tô cấp 80

IRI ≤ 2

2 < IRI ≤ 4

4 < IRI ≤ 6

6 < IRI ≤ 8

Đường cao tốc cấp 60, đường ô tô cấp 60.

IRI ≤ 3

3 < IRI ≤ 5

5 < IRI ≤ 7

7 < IRI ≤ 9

Đường ô tô cấp 40 và cấp 20

IRI ≤ 4

4 < IRI ≤ 6

6 < IRI ≤ 8

8 < IRI ≤ 10

Cấp cao A2: Bê tông nhựa rải nguội, rải ấm, thấm nhập nhựa, đá dăm nước láng nhựa Đường ô tô cấp 60

IRI ≤ 4

4 < IRI ≤ 6

6 < IRI ≤ 8

8 < IRI ≤ 10

Đường ô tô cấp 40 và cấp 20

IRI ≤ 5

5 < IRI ≤ 7

7 < IRI ≤ 9

9 < IRI ≤ 11

Cấp thấp B1: Đường đá dăm nước có lớp bảo vệ rời rạc, đá gia cố CKDVC có láng nhựa Đường ô tô cấp 40 và cấp 20

IRI ≤ 6

6 < IRI ≤ 9

9 < IRI ≤ 12

12 < IRI ≤ 15

Cấp thấp B2: Đường đất cải thiện, đường đất gia cố CKDVC hoặc CKDHC có lớp hao mòn và bảo vệ Đường ô tô cấp 40 và cấp 20

IRI ≤ 8

8 < IRI ≤ 12

12 < IRI ≤ 16

16 < IRI ≤ 20

PHỤ LỤC 3

TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI CẦU, ĐƯỜNG ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA

3.1. Đối với đường: căn cứ vào mức độ hư hỏng của mặt đường, cường độ mặt đường, độ nhám, độ bằng phẳng … để phân loại theo bảng sau:

TT

Phân loại đường

Kết cấu mặt đường

BTXM

BTN

Đá dăm láng nhựa, thấm nhập nhựa

Đá dăm, cấp phối

1

1. Loại tốt

Là những đường có nền đường ổn định, không sụt lở, bề rộng như ban đầu, cống rãnh thông suốt không hư hỏng. Mặt đường còn nguyên mui luyện, không rạn nứt, không có cao su.

– Ổ gà, cóc gặm tối đa

– Chỉ số IRI

– Cường độ (so với Eycầu)

– Độ nhám (Htb) ứng với tốc độ 80 ≤ V ≤ 120 km/h

0%

IRI ≤ 2

100%

0,45 ≤ Htb ≤ 0,8

0%

IRI ≤ 4

100%

0,5%

IRI ≤ 6

2

2. Loại trung bình

Nền đường ổn định, không sạt lở, còn nguyên bề rộng, cống rãnh thông suốt không hư hỏng. Mặt đường còn nguyên mui luyện, không rạn nứt lớn, đã xuất hiện cao su sình lún nhưng diện tích không quá 0,5% chỉ rạn nứt dăm (bề rộng vết nứt ≤ 0,3mm) và chỉ nứt trên từng vùng 2-3m2.

     

– Ổ gà, cóc gặm tối đa

– Chỉ số IRI

– Cường độ (so với Eycầu)

– Độ nhám

0,1%

2< IRI ≤ 4

90-99%

0,5%

4 < IRI ≤ 6

90-99%

1%

6 < IRI ≤ 9

3

3. Loại xấu

Nền đường bị sạt ta luy, lề đường bị lún lõm, mặt đường bị rạn nứt liên tục, nhưng bề rộng vết nứt từ 0,3-3mm. Đồng thời xuất hiện cao su sình lún mặt đường từ 0,6-1%

     

– Ổ gà, cóc gặm tối đa

– Chỉ số IRI

– Cường độ (so với Eycầu)

– Độ nhám

0,3%

4 < IRI ≤ 6

80-89%

1%

6 < IRI ≤ 8

80-89%

3%

9 < IRI ≤ 12

4

4. Loại rất xấu

Nền đường bị võng, ta luy nền sạt lở. Mặt đường rạn nứt nặng, vết nứt dày và >3mm

Với mặt đường láng nhựa, đá dăm, cấp phối bắt đầu bong bật từng vùng

     

– Ổ gà, cóc gặm tối đa

– Chỉ số IRI

– Cường độ (so với Eycầu)

– Độ nhám

0,5%

6 < IRI ≤ 8

< 80%

3%

8 < IRI ≤ 10

80%

5%

12 < IRI ≤ 15

Lưu ý: Diện tích cao su, ổ gà, cóc gặm tính theo diện tích cả năm (cả phần đã vá sửa và phần đang tồn tại)

3.2. Đối với cầu: căn cứ vào kết quả kiểm tra (định kỳ, đột xuất, đặc biệt, chi tiết), kết quả kiểm định … đơn vị QL&SCĐB lập báo cáo chi tiết cho từng cầu để làm căn cứ lập kế hoạch sửa chữa hoặc xây dựng lại.

 

PHỤ LỤC 4

PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO ĐẾM XE
(Trích văn bản “Quy định về công tác đếm xe” số 1480/GT ngày 09/12/1996 của Cục ĐBVN)

4.1. Phân loại phương tiện

Phương pháp phân loại xe thống nhất dựa trên số trục xe, không dựa trên tải trọng. Gồm 11 loại sau:

1. Xe con/xe Jip

2. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 4 bánh)

3. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 6 bánh và tải trọng < 3T)

4. Xe tải hạng trung (2 trục 6 bánh)

5. Xe tải hạng nặng (3 trục)

6. Xe tải hạng nặng (4 trục trở lên).

7. Xe khách nhỏ (4 bánh, dưới 20 chỗ)

8. Xe khách lớn (6 bánh, trên 20 chỗ).

9. Máy kéo/xe công nông.

10. Xe máy/xe lam.

11. Xe đạp/xe thô sơ khác (xích lô, xe súc vật kéo, xe kéo tay).

4.2. Biểu mẫu báo cáo công tác đếm xe

4.2.1. Bảng mẫu tổng hợp số liệu đếm xe bình quân sau mỗi đợt đếm xe

Bảng 1. Đếm phân loại xe

Đơn vị gửi báo cáo: Hạt ……………………. Cơ quan nhận báo cáo: Công ty (Đoạn)…

Đường số Lý trình:
Hướng xe chạy từ: Đến:
Ngày … tháng … năm … Thứ trong tuần …
Thời gian bắt đầu đếm:
1. Xe con/xe Jip
2. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 4 bánh)
3. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 6 bánh và tải trọng < 3T)
4. Xe tải hạng trung (2 trục 6 bánh)
5. Xe tải hạng nặng (3 trục)
6. Xe tải hạng nặng (4 trục trở lên)
7. Xe khách nhỏ (4 bánh, dưới 20 chỗ)
8. Xe khách lớn (6 bánh, trên 20 chỗ)
9. Máy kéo/ xe công nông
10. Xe máy/ xe lam
11. Xe đạp, xe thô sơ khác

 

Người giám sát

Tổ trưởng tổ đếm xe

 

4.2.2. Bảng tổng hợp báo cáo từng tháng, quý, 6 tháng và cả năm

Bảng 2. Tổng hợp kết quả đếm xe tháng ……

Đơn vị gửi báo cáo: ……………                                Cơ quan nhận báo cáo: …………

Tên đường

Tên trạm (Lý trình)

Xe con/ Xe Jip

Xe tải hạng nhẹ

Xe tải hạng trung 2 trục – 6 bánh

Xe tải hạng nặng (3 trục)

Xe tải hạng nặng (trên 4 trục)

Xe khách nhỏ

Xe khách lớn

Máy kéo/ công nông

Xe máy/ Xe lam

Xe đạp/ Xe thô sơ khác

Tổng cộng Xe ô tô

Ghi chú

Ngày … tháng … năm 200 …
Thủ trưởng đơn vị

PHỤ LỤC 5

BIỂU MẪU BÁO CÁO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

5.1. Báo cáo hàng tháng

KHU QLĐB (SỞ GTVT, GTCC)
CÔNG TY (ĐOẠN) …………..
———

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————

Số:         /BC-TNGT

 

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP TNGT ĐƯỜNG BỘ THÁNG …………….

Kính gửi: …………………………..

TT

TNGT đường bộ (vụ)

Nguyên nhân xảy ra (theo kết luận của CA)

Thiệt hại

Ghi chú

Tổng số vụ xảy ra trong tháng

Số người

Giá trị (triệu đồng)

Tên đường

Vị trí, lý trình

Do đường

Do người

Do phương tiện

Chết

 Bị thương

Cầu, đường

Phương tiện

QL …

Km …

Km …

Km …

QL …

Km …

QL …

Km …

Km …

Cộng

                         

Nhận xét và kiến nghị (Đối với các vị trí hay xảy ra TNGT):

Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị

 

5.2. Báo cáo 6 tháng và cả năm

KHU QLĐB (SỞ GTVT, GTCC)
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

Số:      /BC-TNGT

 

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP TNGT ĐƯỜNG BỘ 6 THÁNG …………….

Kính gửi: …………………………..

TT

Quốc lộ (hoặc đường địa phương)

Số người chết

Số người bị thương

Số phương tiện hư hỏng

Ghi chú

Cộng:

Nhận xét và kiến nghị (Đối với các vị trí hay xảy ra TNGT):

Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị

 

5.3. Báo cáo ngay sau khi TNGT nghiêm trọng xảy ra

KHU QLĐB (SỞ GTVT, GTCC)
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số:      /BC-TNGT

 

 

BÁO CÁO TNGT ĐƯỜNG BỘ NGHIÊM TRỌNG

Kính gửi: …………………………..

TT

Thời gian (ngày, giờ)

Địa điểm (lý trình Km, xã, huyện, tỉnh)

Quốc lộ (Tỉnh lộ)

Nguyên nhân xảy ra TNGT (theo kết luận của CA)

Thiệt hại

Số người

Giá trị thiệt hại (triệu đồng)

Chết

Bị thương

Cầu đường

Phương tiện

Nhận xét và kiến nghị

Ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị

 

PHỤ LỤC 6

LƯỢNG ĐÁ VÀ LƯỢNG NHỰA NHŨ TƯƠNG YÊU CẦU ĐỂ LÁNG 2 LỚP
(Trích bảng 5 Điều 3 “Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường đá dăm và đá dăm cấp phối láng nhựa nhũ tương axít 22TCN 250 – 98” ban hành theo Quyết định số 2233/1998/QĐ-BGTVT ngày 05/9/1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

Cỡ đá (mm)

Lượng nhũ tương yêu cầu (kg/m2)
với nhũ tương có hàm lượng nhựa

Lượng đá yêu cầu (lít/m2)

60%

65%

69%

Lớp 1     10/14

1,2

1,1

1,0

10 – 11

Lớp 2      4/6

1,6

1,5

1,3

6 – 7

Cộng

2,8

2,6

2,3

Lớp 1      6/14

1,1

1,0

0,9

8 – 9

Lớp 2       2/4

1,4

1,3

1,2

5 – 6

Cộng

2,5

2,3

2,1

PHỤ LỤC 7

TIÊU CHUẨN NGHIỆM THU CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ

7.1. Công tác quản lý

7.1.1. Quản lý hồ sơ, tài liệu

– Ở Công ty (Đoạn) và các Hạt QLĐB có đầy đủ các loại hồ sơ, tài liệu cần thiết theo Tiêu chuẩn đã quy định.

– Các hồ sơ, tài liệu được quản lý tốt (sắp xếp khoa học, dễ thấy, dễ tìm, có nơi để thuận tiện, có người bảo quản chuyên trách …).

– Hồ sơ, tài liệu được cập nhật thường xuyên, đúng quy định.

– Quản lý các giấy phép thi công và việc chấp hành các quy định về đảm bảo giao thông và an toàn giao thông nêu trong giấy phép thi công của các đơn vị thi công, đồng thời kiểm tra theo dõi về chất lượng vật liệu, chất lượng thi công.

7.1.2. Quản lý hành lang an toàn đường bộ

– Có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu về hành lang an toàn đường bộ.

– Có sơ đồ kèm bảng thống kê cọc mốc lộ giới (có biên bản bàn giao cho địa phương), sơ đồ thống kê theo dõi tình trạng vi phạm hành lang, được cập nhật thường xuyên.

– Các biên bản cam kết với Chính quyền địa phương dọc tuyến đường đơn vị quản lý.

– Việc thực hiện kế hoạch giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn đường bộ hàng tháng (kết quả, các báo cáo …).

– Thực hiện đầy đủ các báo cáo tháng

7.1.3. Thực hiện ghi chép đầy đủ theo chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất tình trạng kỹ thuật cầu đường, phương tiện đảm bảo giao thông, thực hiện việc báo cáo về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC), đột xuất và định kỳ theo quy định.

7.1.4. Thực hiện việc đếm xe trên các tuyến đường do đơn vị quản lý, báo cáo đầy đủ về Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC), có nhận xét về tình hình phát triển lưu lượng và tốc độ xe.

7.1.5. Thống kê, theo dõi, phân tích và báo cáo tình hình TNGT liên quan đến cầu đường trong địa bàn quản lý của đơn vị.

7.1.6. Hồ sơ quản lý phương tiện, thiết bị, vật tư dự phòng ĐBGT (nếu đơn vị được giao)

7.1.7. Hồ sơ đăng ký đường, lý lịch cầu có đầy đủ và được cập nhật thường xuyên.

7.1.8. Việc thực hiện trực đảm bảo giao thông, gác cầu… của đơn vị

7.2. Bảo dưỡng thường xuyên

7.2.1. Nền đường và thoát nước

7.2.1.1. Nền đường toàn tuyến có đảm bảo kích thước hình học. Các vị trí đắp phụ nền, thiếu khuyết đạt yêu cầu về khối lượng, chất lượng đầm đắp. Các đống sụt nhỏ được hốt kịp thời.

7.2.1.2. Việc phát cây, cắt cỏ, tỉa cành có đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và ảnh hưởng thoát nước. Chiều cao phát cây trên mái ta luy đường từ độ cao 4m trở xuống, cây cỏ không cao quá 0,2m. Từ độ cao 4m trở lên không có cây to có đường kính lớn hơn 5cm và xõa cành xuống dưới, trên mái ta luy âm trong phạm vi từ vai đường trở ra 1m và trong phạm vi bụng đường cong, cây cỏ không cao quá vai đường 0,2m và không làm mất tầm nhìn.

7.2.1.3. Lề đường phải bằng phẳng, ổn định, có đủ độ dốc ngang, đảm bảo thoát nước tốt. Phạm vi gần mép mặt đường không được phép lồi lõm, đọng nước gây cóc gặm mặt đường.

7.2.1.4. Rãnh thoát nước đảm bảo yêu cầu thoát nước tốt, không đọng nước, trong mọi trường hợp không cho phép nước chảy tràn qua mặt đường.

Rãnh dọc có độ gốc đều và phải đủ tiết diện thoát nước. Chiều sâu rãnh tối thiểu đạt 0,3m tính từ vai đường và không bị sói sâu đến mức làm tổn hại nền đường và gây nguy hiểm khi xe tránh nhau ra sát mép lề.

+ Đáy rãnh không có cây cỏ, rác đọng làm cản trở dòng chảy.

+ Đối với các đoạn rãnh xây không có tình trạng vỡ, nứt chưa được sửa chữa lại

7.3. Mặt đường

7.3.1. Yêu cầu chung, mặt đường phải đảm bảo độ êm thuận, nhất là đường vào cầu, qua cống, các vị trí lồi, lõm cục bộ được sửa chữa kịp thời.

7.3.1. Có đủ độ dốc ngang (mui luyện) mặt đường đảm bảo thoát nước nhanh chóng ra phía ngoài.

7.3.3. Vá ổ gà, láng nhựa, xử lý cao su phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật mỹ thuật (miếng vá ổ gà, xử lý cao su phải vuông vắn, không lồi lõm). Không có sai lệch về cao độ giữa miếng vá và mặt đường cũ. Vật liệu sử dụng và thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

7.3.4. Mặt đường không có ổ gà khi nghiệm thu

7.4. Cầu, cống và các công trình giao thông (kè, tường chắn, ngầm, tràn …)

7.4.1. Không có nhà cửa, lều quán, công trình khác của nhân dân, cơ quan, nằm trên dải đất hành lang bảo vệ của công trình, làm giảm mỹ quan, tầm nhìn, tuổi thọ, khả năng thoát nước hoặc khả năng khai thác, sửa chữa bảo vệ của công trình.

7.4.2. Không có chướng ngại làm cản trở dòng chảy, luồng lạch trong phạm vi ảnh hưởng thoát nước của cầu, cống.

7.4.3. Lòng cống được nạo vét, đảm bảo thông thoát nước tốt, không có tình trạng nước chảy tràn qua đường hoặc chảy ngoài ống cống ngấm vào nền đường.

7.4.4. Đối với các bộ phận, kết cấu của công trình bằng đá xây, bê tông bị hư hỏng nhỏ đã được sửa chữa kịp thời. Các vết nứt, lún cục bộ … đã có biện pháp đánh dấu kèm theo ngày tháng để theo dõi.

7.4.5. Các cầu lớn, cầu yếu, kè, tường chắn đất quan trọng, nhất là các bộ phận chịu lực lớn như mố trụ cầu, dầm cầu, các tiếp điểm, tường chịu lực, kè chống xói v.v… có hồ sơ theo dõi riêng và thường xuyên kiểm tra, ghi chép tỉ mỉ tình hình hư hỏng. Đặc biệt những bộ phận bằng kết cấu thép dễ bị rỉ được cạo rỉ, sơn cục bộ theo quy định. Những cầu yếu phải cắm đầy đủ biển báo theo quy định, nếu cần phải gác thường xuyên. Các bộ phận di động như gối cầu phải được thường xuyên kiểm tra, vệ sinh, bôi mỡ.

7.4.6. Các công trình cầu cống tạm, kè rọ đá, kè xếp khan không có tình trạng vỡ, thiếu đá, xói chân kè … đảm bảo an toàn

7.4.7. Các mố, trụ cầu được vệ sinh thường xuyên, không có cây cỏ mọc trong lòng cầu, trên 1/4 nón, ngực mố…

7.5. Hệ thống báo hiệu đường bộ và an toàn giao thông

7.5.1. Tổng thể về hệ thống báo hiệu đường bộ phải đảm bảo sáng, đẹp, rõ ràng phát huy tác dụng theo đúng Điều lệ báo hiệu đường bộ. Những hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời.

– Không bị xiêu vẹo, nghiêng lệch, cao thấp khác nhau, đảm bảo chắc chắn, chữ viết, màu sắc, nước sơn, nước vôi phải sáng sủa, rõ ràng, sắc nét và đúng quy định.

– Đảm bảo về chủng loại, kích thước, hình dạng, chữ viết, hình vẽ, chiều cao đặt biển, kích thước tường hộ lan, cột Km, cọc H (kể cả bệ cột) v.v… đúng quy định.

– Đảm bảo về vị trí, số lượng đặt biển, cột. Riêng những vị trí nguy hiểm đột xuất được cắm cọc tiêu, biển báo, sửa chữa kịp thời để đảm bảo an toàn giao thông và hạn chế hư hỏng thêm.

7.5.2. Trên đường và trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, không có công trình của nhân dân, cơ quan như nhà cửa, kho tàng, biển quảng cáo v.v… làm mất tầm nhìn, hoặc tình trạng họp chợ, dựng lều lán, đổ vật liệu … ảnh hưởng tới an toàn giao thông.

7.5.3. Các công trình nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cầu, đường hoặc các công trình khác thi công trong hành lang an toàn đường bộ phải tuân thủ theo quy định của Nghị định 14/2003/NĐ-CP và giấy phép thi công.

7.6. Các công trình phục vụ quản lý

Phải đảm bảo mỹ quan, vệ sinh và đảm bảo an toàn cho CBCNV trong khi làm việc. Các trang thiết bị đảm bảo hoạt động tốt.

PHỤ LỤC 8

MẪU BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ

8.1. Mẫu biên bản nghiệm thu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

……………, ngày … tháng … năm 200 …

BIÊN BẢN NGHIỆM THU

Công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ Quý …./200 …

THUỘC CÔNG TY (ĐOẠN) …

QUỐC LỘ ……………

Căn cứ Thông tư số 01/2001/TTLT/BTC-BGTVT ngày 05 tháng 01 năm 2001 của Liên Bộ Giao thông vận tải – Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ.

Căn cứ Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ”.

Căn cứ Hợp đồng giao khoán công tác Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ số …../KTKH ngày … tháng … năm 200 … và bản duyệt dự toán công tác Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ số …../QLGT ngày … tháng … năm 200 … của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC).

Từ ngày  … đến ngày … /…/200 …, Hội đồng nghiệm thu công tác Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) đã tiến hành nghiệm thu tại Công ty (Đoạn) ……

THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG GỒM:

1/ Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC):

1- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

2- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

3- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

4- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

5- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

2/ Thanh tra giao thông Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC):

Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

3/ Công ty (Đoạn) ……………..

1- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

2- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

3- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

4- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

5- Ông: ……………………………….. Chức vụ: ……………………………………………………..

Trong quá trình làm việc, Hội đồng đã nghe lãnh đạo Công ty (Đoạn) báo cáo tình hình thực hiện công tác Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ. Sau khi kiểm tra nội nghiệp, nghiệm thu thực tế toàn tuyến và nghiệm thu chi tiết một số đoạn đường và một số cầu, cống, công trình v.v…

Đối chiếu với bản duyệt dự toán và mục tiêu giao khoán của Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) cho Công ty (Đoạn) và Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ. Hội đồng thống nhất nghiệm thu như sau:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

Giá trị thanh toán: ……………………………………………………………………………………………………

(Có bảng giá trị thanh toán khối lượng thực hiện kèm theo)

a/- Những công việc cần chuyển sang làm tiếp trong quý sau là:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

Tương ứng với giá trị là: ……………………………………………………………………………………………

b/- Lưu ý một số điểm: ……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

Các thành viên trong Hội đồng nghiệm thu nhất trí thông qua. Biên bản này được lập thành 6 bản. Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC): 3 bản, Công ty (Đoạn) …….: 3 bản.

 

ĐẠI DIỆN
Công ty (Đoạn) ……

ĐẠI DIỆN
Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

 

8.2. Mẫu bảng giá trị thanh toán

BẢNG GIÁ TRỊ THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN

CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ QUÝ …./200 …

Quốc lộ:

TT

Hạng mục

Đơn vị tính

Khối lượng và kinh phí

Ghi chú

Khối lượng

Đơn giá (đ)

Thành tiền (đ)

 

A- BDTX đường

km

 

 

 

 

1

Công tác quản lý đường

 

 

 

 

 

2

Công tác SC phần không sử dụng vật liệu:

 

 

 

 

 

3

Công tác SC phần có sử dụng vật liệu:

 

 

 

 

 

+ Nền đường; hệ thống báo hiệu đường bộ và ATGT; cầu ≤ 25m, cống và các công trình giao thông …

+ Mặt đường

BTXM

BTN

Đá dăm láng nhựa, thấm nhập nhựa

Đá dăm

Cấp phối và đất

4

Công tác tuần đường

 

B-BDTX (25 < Lcầu < 300m)

m

1

Công tác quản lý cầu

2

Công tác sửa chữa cầu:

+ Cầu BTCT, BTCT-DUL

+ Cầu liên hợp

+ Cầu dàn thép

+ Cầu dầm thép mặt gỗ

+ Cầu cáp

C-Công tác khác

Tổng cộng:

 

ĐẠI DIỆN
Công ty (Đoạn) ……

ĐẠI DIỆN
Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

 

PHỤ LỤC 9

MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH NHỮNG TỒN TẠI CÔNG TÁC BDTX ĐƯỜNG BỘ

KHU QLĐB (SỞ GTVT, GTCC)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————

 Ngày … tháng … năm 200 …

 

BIÊN BẢN

XÁC ĐỊNH NHỮNG TỒN TẠI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Công tác BDTX đường bộ Quý …../200 …

tuyến Quốc lộ ……..

thuộc Công ty QL&SCĐB (Đoạn) …………..

Đối chiếu giữa bản duyệt dự toán, mục tiêu giao khoán và Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác BDTX đường bộ với khối lượng công việc hoàn thành của Công ty (Đoạn) ….. Hội đồng nghiệm thu đã chấp nhận nghiệm thu công tác BDTX đường bộ quý …./200 … đạt ……..%. Những tồn tại đơn vị cần tập trung khắc phục trong quý tới như sau:

I/- Công tác quản lý:

I-1/- Quản lý hồ sơ tài liệu:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-2/- Tình trạng vi phạm hành lang an toàn đường bộ:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-3/- Hệ thống cọc MLG:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-4/- Tuần đường:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-5/- Phối hợp giữa TTGTĐB với Công ty (Đoạn):

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-6/- Quản lý việc chấp hành “Giấy phép thi công” của các đơn vị thi công:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

I-7/- Thực hiện khoán công tác BDTX đường bộ:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

II/- Công tác BDTX:

II-1/- Nền đường và thoát nước:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

II-2/- Mặt đường:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

II-3/- Cầu ≤ 25m, cống và các công trình giao thông:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

II-4/- Hệ thống báo hiệu đường bộ và ATGT:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

III/- Thực hiện các chủ trương, công việc đột xuất của cấp trên:

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

IV/- Kết luận:

– Căn cứ vào những tồn tại, thiếu sót kể trên, Hội đồng nghiệm thu kết luận công tác BDTX đường bộ quý …/200 … của Công ty (Đoạn) đạt loại …. (Tốt, Khá, Trung bình hoặc Kém)

– Yêu cầu Công ty (Đoạn) tập trung khắc phục những tồn tại

– Kỳ nghiệm thu quý tới, Hội đồng nghiệm thu sẽ xem xét kết quả khắc phục cụ thể trên các nội dung ghi trong biên bản này.

– Biên bản này được phòng QLGT Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC) tổng hợp kết quả phân loại của toàn Khu (Sở) mỗi quý. Bảng tổng hợp được lưu giữ tại Khu (Sở) và gửi tới các Công ty (Đoạn) trực thuộc.

– Công ty (Đoạn) cần có biên bản này trong tài liệu nghiệm thu công tác BDTX đường bộ quý tới, để báo cáo kết quả khắc phục những tồn tại trước Hội đồng nghiệm thu.

ĐẠI DIỆN
Công ty (Đoạn) ……

ĐẠI DIỆN
Khu QLĐB (Sở GTVT, GTCC)

PHỤ LỤC 10

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Pháp lệnh của Chủ tịch nước về Bảo vệ công trình giao thông đường bộ số 38 L/CTN ngày 02/12/1994

2. Nghị định của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giao thông đường bộ” số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003.

3. Nghị định của Chính phủ về lực lượng Thanh tra giao thông số 80/CP ngày 5/12/1996.

4. Nghị định của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ” số 172/1999/NĐ-CP ngày 7/12/1999.

5. Thông tư số 213/2000/TT-BGTVT ngày 31/5/2000 của Bộ GTVT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 172/1999/NĐ-CP

6. Các Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông của Bộ GTVT ban hành

7. Quyết định số 2588/1998/QĐ-GTVT-CGĐ ngày 14/10/1998 của Bộ GTVT về việc ban hành danh mục hồ sơ hoàn công công trình cầu, đường bộ.

8. Quyết định số 4213/2001/QĐ-BGTVT ngày 10/12/2001 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành “Quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác”

9. Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-01 ban hành theo Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ GTVT.

10. Định mức Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ GTVT, được Bộ XD thống nhất bằng văn bản số 1817/BXD-VKT ngày 11/10/2001.

11. Thông tư liên bộ số 16/TTLB ngày 13/6/1985, Thông tư liên bộ Lâm nghiệp – Giao thông vận tải về việc “đẩy mạnh trồng cây và quản lý cây hai bên đường giao thông”.

12. Pháp lệnh bảo hộ lao động của Hội đồng Nhà nước lệnh số 61 LCT/NHNN8 ngày 19/8/1991.

13. Chỉ thị về triển khai pháp lệnh BHLĐ trong ngành giao thông vận tải và bưu điện số 47/CT-LT ngày 17/3/1992.

14. Giáo trình kỹ thuật BHLĐ của Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp năm 1976.

15. Quyết định số 2044/QĐ-GT ngày 05/09/2000 của Cục Đường bộ Việt Nam về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tuần đường.

 

MỤC LỤC

Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II: CÔNG TÁC QUẢN LÝ

Chương III: BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

Chương IV: NGHIỆM THU – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Chương V: BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG BDTX ĐƯỜNG BỘ

Chương VI: AN TOÀN LAO ĐỘNG

Chương VII: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Phụ lục 1: Trang bị của người tuần đường

Phụ lục 2: Độ gồ ghề giới hạn cho phép

Phụ lục 3: Tiêu chuẩn phân loại cầu, đường để lập kế hoạch sửa chữa

Phụ lục 4: Phân loại phương tiện và biểu mẫu báo cáo đếm xe

Phụ lục 5: Biểu mẫu báo cáo TNGT đường bộ

Phụ lục 6: Lượng đá và lượng nhựa nhũ tương yêu cầu để láng 2 lớp

Phụ lục 7: Tiêu chuẩn nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

Phụ lục 8: Mẫu biên bản nghiệm thu công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

Phụ lục 9: Mẫu biên bản xác định những tồn tại công tác bảo dưỡng thường xuyên đường bộ

Phụ lục 10: Các tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 306:2003 VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 22TCN306:2003 Ngày hiệu lực 12/06/2003
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 28/05/2003
Cơ quan ban hành Bộ giao thông vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản