TIÊU CHUẨN NGÀNH 28TCN 161:2000 VỀ HÀM LƯỢNG CHÌ TRONG THỦY SẢN – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ DO BỘ THUỶ SẢN BAN HÀNH
HÀM LƯỢNG CHÌ TRONG THỦY SẢN – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Lead in fish – Method for quantitative analysis by atomic absorption spectrophotometer
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàmlượng chì trong thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa theo phương pháp chuẩn số 972.23 của Hiệp hội các nhà hoá học phân tích (AOAC) công bố năm 1995.
Mẫu thuỷ sản sau khi được tro hoá trong lò nung sẽ được hoà tan hoàn toàn bằng dung dịch axit clohyđric loãng. Chì trong dung dịch mẫu được xác định trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử.
4 Thiết bị, dụng cụ, hoá chất và chất chuẩn
4.1 Thiết bị và dụng cụ
4.1.1 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử có trang bị đèn catốt chì rỗng bước sóng cài đặt là 283,3 nm, sử dụng ngọn lửa axêtylen-không khí với chiều rộng của đầu đốt là 4 inch.
4.1.2 Chén sứ dung tích 50 ml, độ sâu 5 cm hoặc cốc thuỷ tinh có mỏ bằng thạch anh, dung tích 100 ml.
4.1.3 Tủ sấy nhiệt độ 1500 C.
4.1.4 Lò nung kiểm soát được nhiệt độ trong khoảng từ 250 đến 6000 C với sai lệch không quá 100 C.
4.1.5 Dụng cụ thuỷ tinh đã được rửa sạch bằng axit nitric nồng độ 8N và tráng lại bằng nước cất trước khi sử dụng.
4.1.6 Cân phân tích có độ chính xác loại đến 0,01g và loại đến 0,0001 g.
4.2 Hoá Chất và chất chuẩn
4.2.1 Dung dịch axit clohyđric (HCl), nồng độ 1N: Pha loãng 82 ml axit clohyđric đậm đặc bằng nước cất đến 1000 ml.
4.2.2 Dung dịch axit nitric (HNO3) nồng độ 1N.
4.2.3 Axit percloric (HClO4) đậm đặc, nồng độ 70,5 %.
4.2.4 Ôxit lantan (La2O3).
4.2.5 Ethylendinitrilotetraaxetat (sau đây viết tắt là EDTA)
4.2.6 Dung dịch đệm
4.2.6.1 Cho 163 g EDTA vào trong bình định mức 2000 ml, sau đó thêm 200 ml nước cất và một lượng vừa đủ hyđroxit amon (NH4OH) để hoà tan hết EDTA. Thêm 8 giọt chỉ thị methyl da cam vào dung dịch ETDA.
4.2.6.2 Cho 500 ml nước cất vào một cốc thuỷ tinh rồi từ từ cho thêm 60 ml dung dịch axit percloric đậm đặc, khuấy đều rồi để nguội. Sau đó, cho 50 g ôxit lantan vào cốc rồi khuấy đều để hoà tan hết lượng ôxit lantan này.
4.2.6.3 Rót từ từ dung dịch ôxit lantan vào dung dịch ETDA pha ở trên, vừa rót vừa khuấy mạnh. Nếu cần thiết, thêm hyđroxit amon vào dung dịch trên để giữ cho dung dịch có tính kiềm đối với methyl da cam (dung dịch có màu vàng). Ðịnh mức đến vạch bằng nước cất.
4.2.7 Dung dịch chì chuẩn
a. Dung dịch chuẩn gốc, 1,0 mg/ml
Hoà tan 1,5985 g nitrat chì chuẩn trong khoảng 500 ml dung dịch axit nitric nồng độ 1N. Sau đó, định mức thành 1000 ml bằng dung dịch axit nitric nồng độ 1N trong bình định mức.
b. Dung dịch chuẩn trung gian, 10m g/ml
Lấy chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định mức 1000 ml, thêm 82 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N vào bình. Sau đó, định mức lên bằng nước cất.
c. Dung dịch chuẩn làm việc
Pha loãng dung dịch chuẩn trung gian thành các dung dịch chuẩn làm việc có hàmlượng chì lần lượt là 0,0; 0,2; 0,6; 1,0; 3,0; 5,0 và 10,0 m g Pb/ml bằng dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N trong các bình định mức dung tích 50 ml.
5.1 Chuẩn bị mẫu trắng
Làm bay hơi 4 ml dung dịch axit nitric đậm đặc trong chén sứ đến khô trên bếp cách thuỷ. Hoà tan cặn bằng 20 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N và chuyển dung dịch vào bình định mức 25 ml. Ðể nguội bình và định mức tới vạch bằng axit clohyđric nồng độ 1N.
Chú thích: Yêu cầu tổng hàmlượng chì trong mẫu trắng không được lớn hơn 10 m g.
5.2 Chuẩn bị mẫu thử
5.2.1 Cân khoảng 25,0 g mẫu cho vào chén sứ rồi sấy khô trong tủ sấy trong thời gian 2 giờ ở nhiệt độ từ 1350 C đến 1500 C. Chuyển chén sứ vào lò nung và tăng dần nhiệt độ đến 5000C. Giữ nhiệt độ lò ở 5000 C trong thời gian 16 giờ để tro hoá mẫu.
5.2.2 Lấy chén sứ ra để nguội đến nhiệt độ trong phòng. Cho 2 ml axit nitric đậm đặc vào chén rồi làm bay hơi dung dịch trong chén vừa đến khô trên bếp cách thuỷ. Ðặt chén sứ trở lại vào lò nung ở nhiệt độ thường, sau đó tăng dần nhiệt độ đến 5000 C và giữ ở nhiệt độ này trong khoảng 1 giờ.
5.2.3 Lấy chén ra, để nguội và lặp lại thao tác qui định tại Ðiều 5.2.2 cho đến khi tro có màu trắng hoàn toàn.
5.2.4 Cho 10 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N vào chén có tro rồi hoà tan tro bằng cách đun nóng. Chuyển gạn dung dịch vào bình định mức dung tích 25 ml.
5.2.5 Ðun nóng phần tro còn lại trong chén 2 lần, mỗi lần với 5 ml dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N rồi rót dung dịch vào bình định mức 25 ml nói trên. Ðể nguội và định mức tới vạch bằng axit clohyđric nồng độ 1N rồi lắc đều.
5.3 Tiến hành phân tích
5.3.1 Tối ưu hoá các điều kiện làm việc của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử tại bước sóng cộng hưởng 283,3 nm và đặt tốc độ dòng của hỗn hợp axêtylen-không khí theo hướng dẫn của nhà sản xuất về điều kiện làm việc chuẩn đối với chì.
5.3.2 Xây dựng đường chuẩn với các hàmlượng của chì lần lượt là 0,0; 0,2; 0,6; 1,0; 3,0; 5,0 và 10,0 m g/ml (4.2.7, c) dựa trên độ hấp thụ của chúng. Trong trường hợp tín hiệu nhận được yếu, phải điều chỉnh độ khuyếch đại để có được độ hấp thụ A của dung dịch chuẩn (hàmlượng 0,2 m g/ml) không nhỏ hơn 1 %.
5.3.3 Khi đường chuẩn có độ tuyến tính tốt, tiến hành đo độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử và mẫu trắng đã chuẩn bị như sau:
a. Ðối với dung dịch mẫu thử trong, không có cặn lắng
Tiến hành xác định độ hấp thụ 3 lần theo các bước sau đây: Bơmlần lượt một dung dịch chuẩn sau đó là dung dịch mẫu thử. Nếu số lượng mẫu nhiều thì bơmlần lượt một dung dịch chuẩn và 3 dung dịch mẫu thử cho đến khi bơm hết dung dịch chuẩn, mẫu thử và mẫu trắng.
b. Ðối với các dung dịch mẫu thử đục
Thêm 1 ml dung dịch đệm vào các dung dịch mẫu thử đã chuẩn bị theo Ðiều 5.2.5, mẫu trắng đã chuẩn bị theo Ðiều 5.1 và các dung dịch chuẩn. Sau đó, tiến hành xác định độ hấp thụ của các dung dịch theo Ðiều 5.3.3, a.
5.3.4 Tính hàmlượng chì trong mẫu thông qua đường chuẩn sau khi đã trừ đi mẫu trắng.
5.4 Yêu cầu về độ tin cậy của phép phân tích
5.4.1 Ðộ lặp lại của 2 lần bơm
Ðộ lệch chuẩn (CVs) tính theo độ hấp thụ của 2 lần bơmliên tiếp của cùng một dịch chuẩn phải nhỏ hơn 0,5 %.
5.4.2 Ðộ thu hồi (R)
Ðộ thu hồi được xác định bằng cách sử dụng 5 mẫu đã cho vào một lượng dung dịch chì chuẩn biết chính xác nồng độ. Ðộ thu hồi tính được phải nằm trong khoảng từ 85 % đến 115 %, độ thu hồi trung bình phải lớn hơn 90 %.
Hàmlượng chì trong mẫu thử thuỷ sản được tính theo công thức sau:
6.1 Ðối với dung dịch mẫu thử trong, không có cặn lắng
CPb = x 25
6.2 Ðối với dung dịch mẫu thử đục phải bổ sung thêm dung dịch đệm
CPb =mPb x x
Trong đó:
– CPb là hàmlượng chì có trong mẫu thử (m g/g);
– mPb là hàmlượng chì có trong dung dịch mẫu tính được theo đường chuẩn (m g/ml);
– 25 là thể tích dung dịch axit clohyđric nồng độ 1N dùng để hoà tan mẫu (ml);
– Vđ là thể tích dung dịch mẫu thử đã bổ sung 1 ml dung dịch đệm để phân tích (ml);
– Mlà khối lượng mẫu thử (g).
TIÊU CHUẨN NGÀNH 28TCN 161:2000 VỀ HÀM LƯỢNG CHÌ TRONG THỦY SẢN – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG BẰNG QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ DO BỘ THUỶ SẢN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 28TCN161:2000 | Ngày hiệu lực | 28/07/2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 28/07/2000 |
Cơ quan ban hành |
Bộ Thủy sản |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |