TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10074:2013 (ISO 19953:2004) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GÓT – ĐỘ BỀN VA ĐẬP TỪ PHÍA BÊN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 26/12/2013

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10074:2013

ISO 19953:2004

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GÓT – ĐỘ BỀN VA ĐẬP TỪ PHÍA BÊN

Footwear – Test methods for heels – Resistance to lateral impact

Lời nói đầu

TCVN 10074:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 19953:2004.

TCVN 10074:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GÓT – ĐỘ BỀN VA ĐẬP TỪ PHÍA BÊN

Footwear – Test methods for heels – Resistance to lateral impact

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền va đập của gót giầy nữ. Kết quả cung cấp cách đánh giá kh năng hư hỏng gót do các va chạm mạnh thông thưng xảy ra khi sử dụng.

CHÚ THÍCH: Phương pháp thử này có th áp dụng cho các loại gót cao, có cu tạo bất kỳphương pháp này đặc biệt hay sử dụng đối với các gót được đúc phun bằng cht dẻo kết hợp với một cht gia cường bng thép, để cung cp thông tin đối với sự phù hợp về độ cứng và độ mềm dẻo của chốt. Thông thường, các gót có hình dáng tạo được độ bền va đập từ phía bên cao thì không cần thiết phải thử theo tiêu chuẩn này.

2. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

2.1. Quy định chung

Phải sử dụng các thiết bị, dng cụ và vật liệu sau:

2.2. Thiết bị thử va đập t phía bên

2.2.1. Quy định chung

Một ví dụ về thiết bị phù hợp được thể hiện trên Hình 1. Thiết bị được kẹp vào một bệ máy cố định có sẵn, hoặc vào một khung cứng đng tự do được neo vào sàn.

Thiết bị thử va đập từ phía bên phải bao gồm các bộ phận sau:

2.2.2. Con lắc, gồm một quả lắc tròn bằng thép có đường kính (108 ± 1) mm và dầy (49 ± 2) mm, quả lắc được c định bởi một cần tròn bằng thép có đường kính (25 ± 0,5) mm ni với trục quay trên  trục có đường kính (75 ± 1) mm. Khoảng cách từ tâm của quả lắc đến tâm của trục quay là (432 ± 2) mm. Mô men của con lắc khi giữ nằm ngang là (17,3 ± 0,2) N.m.

2.2.3. Đầu va đập, gồm một bản kim loại dầy (6,0 ± 0,5) mm, rộng (25,0 ± 0,5) mm và dài (35 ± 2) mm với cạnh va đập được lượn tròn đến bán kính (3,0 ± 0,5) mm. Phía đu được gắn chắc với quả lắc sao cho đỉnh va đập và tâm của quả lắc nằm trên cùng một đường tròn dao động của con lắc và cách nhau (89 ± 2) mm.

2.2.4. Thang đo năng lượng trên con lắc, đã được hiệu chuẩn theo độ tăng là 0,68 J, từ 0 J đến 18,3 J. Dụng cụ ghi được gắn vào con lắc di chuyển phía trên thang đo và cho phép con lắc được cài đặt đến năng lượng dao động mong muốn.

2.2.5. Bệ kẹp, để đỡ khay giữ bằng kim loại (2.3) và điều chỉnh khay theo phương thẳng đứng và phương ngang đ đạt được vị trí chính xác của đầu bịt gót.

CHÚ THÍCH: Nếu thiết bị không được gắn chắc chắn thì sẽ làm thất thoát một phần năng lượng va đập, bởi vậy các kết quả sẽ bị sai lệch.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1

Đầu va đập

4

Thang đo năng lượng

2

Khay giữ gót

5

Con lắc

3

Bệ kẹp

6

Mu thử

Hình 1 – Thiết bị th va đập từ phía bên

2.3. Khay giữ bằng kim loại

Một ví dụ của dụng cụ phù hợp được thể hiện trên Hình 2. Mỗi khay chứa một gót được gn kết với hợp kim kim loại có điểm nóng chảy từ 100 °C đến 150 °C

Hình 2 – Khay giữ bằng kim loại với gót ở đúng vị trí trước khi cho hợp kim nóng chảy vào

2.4. Hợp kim kim loại

Điểm nóng chảy từ 100 °C đến 150 °C

3. Lấy mẫu và điều hòa mẫu

3.1. Lấy các gót rời và đặt mỗi gót vào trong một khay giữ bng kim loại khô (2.3), thực hiện theo cách tiến hành như mô tả trong 3.2 hoặc, đối với các gót quá thấp (thường là các gót có chiều cao thấp hơn 40 mm), thực hiện cách tiến hành như mô t trong 3.3, đ có được một tổ hợp mẫu thử.

3.2. Đặt gót vào chính giữa khay sao cho mép của cửa khẩu gót tì vào đáy phng của khay và đầu bịt gót quay lên trên (xem Hình 2). Gia nhiệt hợp kim kim loại (2.4) cho đến khi đạt đến nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hợp kim kim loại chảy vào tất cả các phần của khay, điền đầy khoảng trống xung quanh gót, cách đỉnh khoảng 3 mm. Đ hợp kim nguội và đóng rắn, bằng cách này tạo được sự gắn kết chắc chắn cho gót.

3.3. Do một số gót quá thấp, đầu va đập không thể đập đúng nếu gắn theo 3.2 (bởi vì phần dưới cùng của con lc chạm vào tổ hợp bệ kẹp) thì cần có một phương pháp gắn khác. Trong trường hợp này, gắn gót với phía sau bề mặt trên của gót tì vào đáy phẳng của khay. Cắt một lượng nhỏ từ phía sau của gót sao cho đặt gót sâu hơn về phía sau của khay giữ, nếu cách làm này cho phép đầu va đập đập đúng vào gót.

4. Phương pháp thử

4.1. Nguyên tắc

Kẹp gót với đầu bịt quay lên trên và phần thân gót gần như thẳng đứng, gót chịu va đập lặp đi lặp lại đ đo các dao động từ đầu va đập của con lắc, năng lượng dao động tăng dần cho đến khi gót bị hư hỏng.

4.2. Cách tiến hành

4.2.1. Đặt t hợp mẫu thử trên thiết bị th va đập từ phía bên (2.2), trượt tổ hợp trên mặt phẳng nghiêng của bệ kẹp (2.2.5) càng xa càng tốt và khóa vào vị trí với phía sau của gót quay về phía con lắc. Đặt tổ hợp mẫu thử tại góc thích hợp so với phương ngang sao cho dao động sẽ tác động vuông góc với thân gót. Điều chnh kẹp sao cho gót chỉ tiếp xúc với đầu va đập khi con lắc thẳng đứng, với đầu bịt gót cao hơn đầu va đập 6 mm.

4.2.2. Đặt con lắc vào vị trí 0,68 J và thả, sao cho đu va đập (2.2.3) rơi đập vào thân gót. Giữ con lắc khi bị bật lại để tránh lần va đập thứ hai. Lặp lại cách tiến hành này, mỗi lần tăng năng lượng va đập lên 0,68 J cho đến khi hoặc thân gót bị phá hủy, hoặc thân gót bị uốn cong và con lắc bị mắc kẹt, hoặc đến khi đạt đến năng lượng tác động 18,3 J. Ghi lại tng số lần va đập đã thực hiện.

4.2.3. Hư hỏng bao gồm vết gãy hoặc nứt gót tại điểm va đập của đu va đập được coi là không hợp lệ trong phép thử này, bởi vì tác động của đầu va đập giống như một cái đục chứ không phải vết gãy của gót do va đập gót khi đi. Nếu có hư hỏng như vậy xut hiện, ghi lại hiện tượng này cùng với giải thích trên.

4.2.4. Lặp lại phép thử với hai t hợp mẫu thử khác bằng cách tiến hành tương tự.

5. Biểu thị kết quả

Biểu thị kết qu đối với từng tổ hợp mẫu thử như sau:

a) Số lượng lần va đập làm hư hỏng (hoặc không có hư hỏng nào xuất hiện sau 27 ln va đập), và năng lượng tính bằng Jun, của lần va đập cuối cùng;

b) Loại hư hỏng, như mô tả trong 4.2.2, hoặc thực tế là hư hỏng bao gồm vết gãy hoặc nt gót tại điểm xảy ra va đập, như mỏ tả trong 4.2.3.

6. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Kết quả cho từng gót, được biểu thị theo Điều 5;

b) Mô tả đầy đủ các mẫu được thử bao gồm mã hiệu về kiu loại thương mại, màu sắc, bn chất, v.v…;

c) Viện dẫn phương pháp thử của tiêu chuẩn này;

d) Ngày thử;

e) Bất kỳ sai khác nào so vi phương pháp thử của tiêu chuẩn này.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Phạm vi áp dụng

Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

2.1 Quy định chung

2.2 Thiết bị thử va đập từ phía bên

2.3 Khay giữ bằng kim loại

2.4 Hợp kim kim loại

Lấy mẫu và điều hòa mẫu

Phương pháp thử

4.1 Nguyên tắc

4.2 Cách tiến hành

Biểu thị kết quả

Báo cáo thử nghiệm

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10074:2013 (ISO 19953:2004) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GÓT – ĐỘ BỀN VA ĐẬP TỪ PHÍA BÊN
Số, ký hiệu văn bản TCVN10074:2013 Ngày hiệu lực 26/12/2013
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản