TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10141-4:2015 (ISO 22197-4:2013) VỀ GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH NĂNG LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG – PHẦN 4: LOẠI BỎ FOCMALDEHYT
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10141-4:2015
ISO 22197-4:2013
GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH NĂNG LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG – PHẦN 4: LOẠI BỎ FOCMALDEHYL
Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) – Test method for air- purification performance of semiconducting photocatalytic materials – Part 4: Removal of formaldehyde
Lời nói đầu
TCVN 10141-4:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 22197-4:2014.
TCVN 10141-4:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC206 Gốm cao cấp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10141 (ISO 22197) Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) – Phương pháp xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu bán dẫn xúc tác quang, gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 10141-1:2013 (ISO 22197-1:2007) Phần 1: Loại bỏ nitơ oxit
– TCVN 10141-2:2013 (ISO 22197-2:2011) Phần 2: Loại bỏ acetaldehyt
– TCVN 10141-3:2013 (ISO 22197-3:2011) Phần 3: Loại bỏ toluen
– TCVN 10141-4:2015 (ISO 22197-4:2013) Phần 4: Loại bỏ focmaldehyt
– TCVN 10141-5:2015 (ISO 22197-5:2013) Phần 5: Loại bỏ metyl mercaptan
GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH NĂNG LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG – PHẦN 4: LOẠI BỎ FOCMALDEHYL
Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) – Test method for air- purification performance of semiconducting photocatalytic materials – Part 4: Removal of formaldehyde
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu có chứa chất xúc tác quang hoặc có màng xúc tác quang trên bề mặt, thường được làm từ các oxit kim loại bán dẫn, như titan dioxit hoặc các vật liệu gốm khác, bằng cách phơi mẫu thử liên tục trong mô hình không khí ô nhiễm khi chiếu xạ ánh sáng tử ngoại (UV-A). Tiêu chuẩn này được sử dụng với nhiều loại vật liệu khác nhau, như vật liệu xây dựng ở dạng tấm phẳng, dạng bảng hoặc dạng đĩa, đó là những dạng cơ bản của vật liệu đối với các ứng dụng khác nhau. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng đối với các vật liệu có cấu trúc lọc bao gồm dạng cấu trúc tổ ong, sợi len hoặc không phải len và đối với chất dẻo hoặc vật liệu giấy nếu chúng có chứa vi tinh thể gốm và compozit. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với vật liệu xúc tác quang dạng bột và dạng hạt.
Phương pháp thử này được áp dụng đối với các vật liệu xúc tác quang được sản xuất để làm sạch không khí. Phương pháp này không phù hợp để xác định các tính năng khác của vật liệu xúc tác quang, như phân hủy các chất nhiễm bẩn nước, tự làm sạch, chống mờ và hoạt tính chống khuẩn. Tiêu chuẩn này liên quan đến sự loại bỏ focmaldehyt.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7870-1:2010 (ISO 80000-1:2009), Đại lượng và đơn vị – Phần 1: Tổng quan.
TCVN 10141-1:2013 (ISO 22197-1:2007) Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) – Phương pháp xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu bán dẫn xúc tác quang – Phần 1: Loại bỏ nitơ oxit.
TCVN 10822:2015 (ISO 10677:2011) Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) – Nguồn sáng tử ngoại để thử nghiệm vật liệu xúc tác quang bán dẫn.
TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025:2005) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
ISO 4892-3, Plastics – Methods of exposure to laboratory light sources – Part 3: Fluorescent UV lamp (Chất dẻo – Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thí nghiệm – Phần 3; Đèn huỳnh quang UV).
ISO 6145-7:2001, Gas analysis – Preparation of calibration gas mixtures using dynamic volumetric methods – Part 7: Thermal mass-flow controllers (Phân tích khí – Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu chuẩn sử dụng phương pháp dung tích động lực – Phần 7: Bộ điều khiển lưu lượng – khối lượng nhiệt).
ISO 16000-3:2001, Indoor air – Part 3: Determination of formaldehyde and other carbonyl compounds – Acitve sampling method (Không khí trong phòng – Phần 3: Xác định focmaldehyt và các hợp chất cacbonyl khác – Phương pháp lấy mẫu hoạt tính).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Chất xúc tác quang (photocatalyst)
Chất thực hiện một hoặc nhiều chức năng dựa trên phản ứng oxy hóa và phản ứng khử dưới chiếu xạ tử ngoại (UV), gồm sự phân hủy và loại bỏ các chất nhiễm bẩn không khí và nước, khử mùi và hoạt tính kháng khuẩn, tự làm sạch và chống mờ.
3.2. Vật liệu xúc tác quang (photocatalytic materials)
Vật liệu trong, hoặc trên nó, chất xúc tác quang được thêm vào bằng cách phủ, tẩm, trộn, v.v….
CHÚ THÍCH: Các vật liệu xúc tác quang được sử dụng làm vật liệu xây dựng và làm đường để có được các chức năng như đề cập ở trên.
3.3. Khí hiệu chuẩn điểm zero (zero calibration gas)
Không khí không chứa các chất ô nhiễm (có nghĩa là trong đó các chất ô nhiễm thông thường dưới 0,01 μL/L).
CHÚ THÍCH: Khí hiệu chuẩn điểm zero được chuẩn bị từ không khí trong nhà sử dụng hệ thống làm sạch không khí phòng thử nghiệm hoặc được cung cấp là không khí tổng hợp trong chai chứa khí.
3.4. Khí focmaldehyt (formaldehyde gas)
Khí đã biết nồng độ được sử dụng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
3.5. Khí thử nghiệm (test gas)
Hỗn hợp không khí và các chất ô nhiễm đã biết nồng độ được chuẩn bị từ khí tiêu chuẩn hoặc khí hiệu chuẩn điểm zero, được sử dụng để thử tính năng của vật liệu xúc tác quang.
CHÚ THÍCH: Tốc độ dòng, nồng độ, v.v… được biểu thị ở trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa) và nền khí khô (ngoại trừ hơi nước)
3.6. Điều kiện tối (dark condition)
Điều kiện thử không có chiếu xạ ánh sáng bằng nguồn sáng để thử nghiệm và chiếu sáng phòng.
CHÚ THÍCH: Khí thử thường được cấp để so sánh với phản ứng được chiếu xạ.
4. Ký hiệu
f | tốc độ dòng không khí ở trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô) (L/min) |
øF | phần thể tích focmaldehyt tại cổng ra thiết bị phản ứng (μL/L) |
øF0 | phần thể tích focmaldehyt được cung cấp (μL/L) |
nF | lượng focmaldehyt bị loại ra khỏi mẫu thử (μmol) |
RF | phần trăm focmaldehyt bị loại ra khỏi mẫu thử (%) |
5. Nguyên tắc
Tiêu chuẩn này liên quan đến phát triển, so sánh, đảm bảo chất lượng, đặc tính, độ tin cậy và tạo ra bộ dữ liệu cho vật liệu xúc tác quang. Phương pháp này được sử dụng để xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu xúc tác quang bằng cách phơi mẫu thử trong mô hình không khí ô nhiễm khi chiếu xạ ánh sáng tử ngoại (UV-A). Focmaldehyt (HCHO) được chọn bởi vì chất này là chất ô nhiễm không khí trong phòng điển hình, gây nên hội chứng được gọi là hội chứng đau ốm do vật liệu xây dựng. Mẫu thử, được đặt trong thiết bị phản ứng quang kiểu dòng chảy, được kích hoạt bởi chiếu xạ UV và hấp phụ, oxy hóa focmaldehyt pha khí tạo thành carbon dioxit (CO2) và các sản phẩm oxy hóa khác. Tính năng làm sạch không khí được xác định từ lượng focmaldehyt thực bị loại bỏ bởi mẫu thử (μmol). Sự hấp phụ đơn giản của HCHO bởi mẫu thử (không phải do chất xúc tác quang) được đánh giá bằng các thử nghiệm trong bóng tối. Tuy nhiên, một số mẫu thử hấp phụ focmaldehyt rất mạnh và nồng độ focmaldehyt ổn định không thể đạt được trong thời gian chỉ định của phép thử. Hoạt tính xúc tác quang phụ thuộc vào các tính chất lý học và hóa học của chất ô nhiễm, chủ yếu do quá trình hấp phụ liên quan. Để đánh giá tốt hơn tính năng làm sạch không khí của vật liệu xúc tác quang, nên kết hợp một hoặc nhiều hơn các phương pháp thử thích hợp như được mô tả trong các phần khác của TCVN 10141 (ISO 22197).
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị thử nghiệm
Thiết bị thử nghiệm cung cấp vật liệu xúc tác quang cần được kiểm tra đối với khả năng loại bỏ chất ô nhiễm bằng cách cung cấp khí thử liên tục, trong khi chiếu xạ quang kích hoạt các chất xúc tác quang. Thiết bị thử nghiệm tương tự như thiết bị được sử dụng trong phương pháp thử để loại bỏ nitơ oxit [TCVN 10141-1 (ISO 22197-1)] và bao gồm một bộ cấp khí thử nghiệm, một thiết bị phản ứng quang, một nguồn sáng và thiết bị đo chất ô nhiễm. Vì thử nghiệm các chất ô nhiễm có nồng độ thấp, nên hệ thống được chế tạo bằng vật liệu có độ hấp phụ thấp và độ bền đối với bức xạ tử ngoại (UV), ví dụ nhựa acrylic, thép không gỉ, thủy tinh và các polyme fluorocacbon). Ví dụ về hệ thống thử nghiệm được thể hiện trong Hình 1.
6.2. Bộ cấp khí thử nghiệm
Bộ cấp khí thử nghiệm cung cấp không khí bị ô nhiễm có các chất nhiễm bẩn theo mô hình tại nồng độ, nhiệt độ và độ ẩm xác định trước và cung cấp liên tục trong thiết bị phản ứng quang. Bộ cấp khí thử nghiệm bao gồm bộ điều khiển lưu lượng, máy tạo ẩm, máy trộn khí, v.v…. Tốc độ dòng của từng khí nằm trong khoảng 5 % của giá trị thiết kế, dễ dàng đạt được bằng cách sử dụng bộ điều khiển lưu lượng – khối lượng nhiệt, với tốc độ dòng khí đã hiệu chuẩn và nhiệt độ đã biết phù hợp với ISO 6145-7. Sự biểu thị tốc độ dòng khí trong tiêu chuẩn này là được chuyển đổi về trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô). Lưu lượng điển hình của bộ điều khiển lưu lượng đối với khí ô nhiễm, không khí khô và không khí ướt tương ứng là 200 mL/min, 2000 mL/min và 2000 mL/min. Khí focmaldehyt chuẩn trong chai chứa khí, thông thường được cân bằng với nitơ, phải có phần thể tích từ 20 μL/L.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 | nguồn sáng | 7 | bộ điều khiển lưu lượng – khối lượng |
2 | cửa sổ quang học | 8 | máy trộn khí |
3 | mẫu thử | 9 | máy tạo ẩm |
4 | khí chuẩn (chất ô nhiễm) | 10 | máy phân tích |
5 | hệ thống làm sạch không khí | 11 | lỗ thông hơi |
6 | máy nén khí |
Hình 1 – Sơ đồ thiết bị thử nghiệm
6.3. Thiết bị phản ứng quang
Thiết bị phản ứng quang giữ cho mẫu thử phẳng trong phạm vi vùng lõm của chiều rộng 50 mm, có bề mặt song song với cửa sổ quang học để chiếu xạ quang. Thiết bị phản ứng phải được chế tạo từ vật liệu hấp phụ khí thử ít nhất và chịu được chiếu xạ ánh sáng UV–gần. Mẫu thử phải được tách khỏi cửa sổ bởi một lớp không khí dày 5,0 mm ± 0,5 mm. Mẫu thử sẽ chỉ đi qua không gian giữa mẫu thử và cửa sổ. Khoảng trống này phải được thiết lập chính xác theo độ dày của mẫu thử, ví dụ bằng cách sử dụng các đĩa điều chỉnh độ cao có các độ dày khác nhau, như được thể hiện trong Hình 2 a). Khi vật liệu loại màng lọc được thử nghiệm, phải sử dụng một loại giá đỡ mẫu thử khác, loại này đỡ mẫu thử trong khi cho phép khí thử đi qua các tế bào của bộ lọc khí đang chiếu xạ (Hình 2 b). Cửa sổ quang học được làm bằng kính thạch anh hoặc borosilicat hấp thụ tối thiểu ánh sáng tại bước sóng dài hơn 300 nm.
Kích thước tính bằng milimet
a) Đối với các mẫu thử phẳng
b) Đối với các mẫu thử loại lọc
CHÚ DẪN
1 | cửa sổ quang học |
2 | mẫu thử |
3 | dòng khí thử |
4 | đĩa điều chỉnh độ cao |
5 | độ dày lớp không khí |
6 | kênh lưu lượng |
7 | giá đỡ mẫu thử |
Hình 2 – Mặt cắt ngang của thiết bị phản ứng quang (trục)
6.4. Nguồn sáng
Nguồn sáng phải cung cấp chiếu xạ UV-A trong dải bước sống từ 300 nm đến 400 nm. Nguồn thích hợp bao gồm đèn huỳnh quang ánh sáng đen (BL) và xanh ánh sáng đen (BLB), có bước sóng lớn nhất tại 351 nm hoặc 368 nm, theo quy định tại TCVN 10822 (ISO 10677) và ISO 4892-3. Mẫu thử phải được chiếu bằng nguồn sáng một cách đồng đều qua cửa sổ. Trong trường hợp thử nghiệm chất xúc tác quang dạng rỗ tổ ong, nguồn sáng được chiếu xạ trên một mặt của mẫu thử. Nguồn sáng cầv làm ấm cần trang bị tấm chắn sáng. Khoảng cách giữa nguồn sáng và thiết bị phản ứng phải được điều chỉnh sao cho chiếu xạ UV (300 nm đến 400 nm) vào bề mặt mẫu là 10 W/m2 ± 0,5 W/m2. Chiếu xạ dọc theo chiều dài của mẫu thử cũng phải không đổi trong phạm vi ± 5 %. Chiếu xạ UV phải được đo bằng bức xạ kế phù hợp với TCVN 10822 (ISO 10677). Thiết bị phản ứng phải được che chắn khỏi ánh sáng bên ngoài nếu cần.
6.5. Hệ thống phân tích
Khí thử nghiệm được lấy mẫu sử dụng hộp lấy mẫu, bộ điều khiển lưu lượng và bơm theo quy định trong ISO 16000-3. Nồng độ của focmaldehyt phải được xác định bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao dẫn xuất 2,4-dinitorphenylhydrazine (DNPH-HPLC). Phải sử dụng thuốc thử, thiết bị và quy trình theo quy định trong ISO 16000-3. Các phương pháp phân tích khác mang lại hiệu quả tương đương hoặc tốt hơn có thể được sử dụng.
7. Mẫu thử
Mẫu thử phải là vật liệu phẳng hoặc vật liệu rỗ tổ ong, có chiều rộng 49,5 mm ± 0,5 mm và chiều dài 99,5 mm ± 0,5 mm. Mẫu thử có thể được cắt thành các kích thước này từ vật liệu đống lớn hơn hoặc tấm đã phủ, hoặc có thể được chuẩn bị một cách đặc biệt đối với phép thử bằng cách phủ một nền trước khi cắt. Độ dày của mẫu thử lý tưởng phải nhỏ hơn 5 mm, để giảm thiểu sự phân bố xúc tác quang từ các mặt bên. Nếu sử dụng các mẫu thử dày để thử nghiệm, các mặt bên phải được bịt kín bằng vật liệu trơ trước khi thử nghiệm. Mẫu thử loại rỗ tổ ong không được dày hơn 20 mm.
8. Cách tiến hành
8.1. Quy định chung
Quy trình thử bao gồm tiền xử lý mẫu thử, quá trình hấp phụ trong bóng tối và phép đo loại bỏ focmaldehyt. Ví dụ về sự thay đổi nồng độ của focmaldehyt trong quá trình thử được trình bày trong Hình 3. Một số mẫu thử có thể không cho sự loại bỏ chính xác focmaldehyt vì hoạt tính xúc tác quang thấp hơn. Trong trường hợp này, sự nạp focmaldehyt trên mẫu thử có thể bị giảm theo quy trình trong Điều 10.
CHÚ DẪN
X | thời gian (min) |
Y | nồng độ focmaldehyt (μL/L) |
1 | bắt đầu chiếu xạ |
2 | ngừng chiếu xạ |
Hình 3 – Vết điển hình của nồng độ focmaldehyt trong quá trình thực hiện thử nghiệm
8.2. Tiền xử lý mẫu thử
Chiếu xạ mẫu thử với một đèn tử ngoại trong ít nhất 16 h (đến 24 h) để phân hủy chất hữu cơ cặn lắng trên mẫu thử. Chiếu xạ UV trên bề mặt mẫu phải là cao vừa đủ để đảm bảo phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ (15 W/m2 hoặc cao hơn). Nếu các mẫu thử không được thử ngay sau bước tiền xử lý này, chúng phải được bảo quản trong vật chứa kín khí.
8.3. Chuẩn bị phép thử
8.3.1. Điều chỉnh bộ cấp khí thử trước sao cho nó có thể cung cấp ổn định khí thử nghiệm có chứa 1,0 μL/L ± 0,1 μL/L focmaldehyt và 1,56 % ± 0,16 % phần thể tích hơi nước tại 25,0 °C ± 2,5 °C. Phần thể tích hơi nước này là tương đương với độ ẩm tương đối 50 % tại 25 °C. Cài đặt tốc độ dòng chảy tại 3,0 L/min (0 °C, 101,3 kPa, nền khí khô) tại cổng vào thiết bị phản ứng quang. Đo và ghi chiếu xạ từ nguồn sáng. Đối với nguồn sáng cần làm ấm, bật công tắc trước khi đo bức xạ và chiếu xạ đối với thử nghiệm loại bỏ focmaldehyt. Sử dụng lá chắn sáng thích hợp để tránh chiếu xạ không cần thiết với thiết bị phản ứng quang.
8.3.2. Đặt mẫu thử vào tâm thiết bị phản ứng và gắn cửa sổ kính sau khi điều chỉnh lớp không khí giữa mẫu thử và cửa sổ là 5,0 mm ± 0,5 mm. Nếu cần, sử dụng các đĩa điều chỉnh độ cao để điều chỉnh độ cao trước và sau khi mẫu thử trong khoảng độ chênh lệch 1,0 mm trên đỉnh của mẫu thử. Kiểm tra thiết bị phản ứng được bịt kín bằng cách quan sát vật liệu bịt, như vòng chữ O để tiếp xúc kín cửa sổ thủy tinh.
8.4. Thử nghiệm trước
Nồng độ của focmaldehyt không thể nhận được ngay bằng phương pháp DNPH/HPLC. Do vậy, thời gian hấp phụ focmaldehyt đạt tới bão hòa trong điều kiện bóng tối không thể xác nhận được trong quá trình thử. Vì lý do này, phải thực hiện thử nghiệm trước như sau. Nếu thời gian để bão hòa có thể xác nhận được trong quá trình thử, không cần thử nghiệm trước.
Sau khi tiền xử lý mẫu thử trong 8.2 và chuẩn bị thử nghiệm trong 8.3, đưa khí thử nghiệm vào thiết bị phản ứng. Cứ sau 15 min đo nồng độ của focmaldehyt trong điều kiện tối trong thời gian 90 min. Khi nồng độ tại đường ra của thiết bị phản ứng trở nên giống với nồng độ khí cung cấp trong khoảng 30 min, khi đó thời gian đó có thể là thời gian của điều kiện tối. Khi nồng độ của focmaldehyt nhỏ hơn 90 % của nồng độ sau 30 min, thời gian của điều kiện tối phải là thời gian khi nồng độ vượt quá 90 % đối với thời gian đầu tiên, khi đó không áp dụng TCVN 10141-4 (ISO 22197-4).
8.5. Phép thử loại bỏ
8.5.1. Tiến hành quy trình tiền xử lý như trong 8.2 và chuẩn bị như trong 8.3.
8.5.2. Nếu thử nghiệm trước trong 8.4 đã được thực hiện, cung cấp khí thử nghiệm vào thiết bị phản ứng quang đối với thời gian đã được xác định trước. Nếu thử nghiệm chưa được thực hiện, tiến hành như sau. Đưa khí thử nghiệm cho thiết bị phản ứng quang và ghi lại sự thay đổi về nồng độ của focmaldehyt trong 30 min để quan sát quá trình hấp phụ của mẫu thử. Nếu nồng độ của focmaldehyt khớp với cùng mức nồng độ của nồng độ cung cấp, tại điểm đó, bắt đầu chiếu xạ ánh sáng. Tuy nhiên, sau 30 min và khi nồng độ focmaldehyt vẫn còn dưới 90 % nồng độ cung cấp, tiếp tục cho đến khi nó vượt 90 %. Nếu nó không vượt 90 % thậm chí sau 90 min, phương pháp thử này không được áp dụng.
8.5.3. Duy trì lưu lượng khí và bắt đầu chiếu xạ mẫu thử. Đối với nguồn sáng cần phải khởi động, quy trình tương tự phải được áp dụng như được quy định trong 8.3.1. Ghi lại nồng độ dưới chiếu xạ trong 3 h. Khi sự phân hủy xúc tác quang bắt đầu, nồng độ giảm như trong Hình 3 và cuối cùng là không đổi. Nồng độ focmaldehyt phải được đo tại nhiều hơn một điểm trong 1 h. Phép đo phải được thực hiện tại nhiều hơn ba điểm trong giờ cuối cùng (120 min – 180 min sau khi bắt đầu chiếu xạ). Nồng độ của focmaldehyt phải đạt được bởi giá trị trung bình dựa trên nồng độ đo được trong giờ cuối cùng.
8.5.4. Dừng cung cấp khí cho thiết bị phản ứng và lấy mẫu thử ra khỏi thiết bị phản ứng.
CHÚ THÍCH: Khi mẫu thử được sử dụng trong thử nghiệm trước được sử dụng lại trong thử nghiệm chính, tiền xử lý trong 8.2 phải được lặp lại.
9. Tính kết quả
Kết quả thử nghiệm phải được tính như sau. Các giá trị tính được thường được làm tròn đến một dấu thập phân theo quy định tại TCVN 7870-1 (ISO 80000-1). Nồng độ focmaldehyt quan sát được trước khi hiệu chính hơi nước phải được sử dụng để tính toán. Tốc độ dòng khí thử f là 3,0 L/min, được chuẩn hóa về 0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô, và sau đó được nhân với hệ số 1,016 để hiệu chính hơi nước. Phần trăm loại bỏ focmaldehyt (RF) được tính theo công thức (1). Khi RF hoặc nhỏ hơn 5 % hoặc lớn hơn 95 %, RF được biểu thị là “nhỏ hơn 5 %” hoặc “lớn hơn 95 %“. Khi đó, lượng focmaldehyt bị loại bỏ (nF) được tính theo công thức (2). Khi RF hoặc nhỏ hơn 5 % hoặc lớn hơn 95 %, nF được biểu thị tương ứng là “nhỏ hơn (0,136 øF0f) μmol” hoặc “lớn hơn (2,585 øF0f) μmol“.
(1) |
|
(2) |
trong đó
RF | là phần trăm loại bỏ của focmaldehyt bởi mẫu thử (%); |
nF | là lượng focmaldehyt bị mẫu thử lấy đi (μmol); |
øF0 | là phần thể tích cung cấp của focmaldehyt (μL/L); |
øF | là phần thể tích của focmaldehyt tại cổng ra thiết bị phản ứng (μL/L); |
f | là tốc độ dòng khí thử nghiệm được chuyển đổi về trạng thái tiêu chuẩn (L/min, 0°C, 101,3 kPa, nền khí khô). |
10. Phương pháp thử đối với mẫu thử có tính năng thấp hơn
Trong trường hợp phần trăm loại bỏ nhỏ hơn 5 % và kết quả chắc chắn hơn được yêu cầu, số lượng mẫu thử và tốc độ dòng của khí thử nghiệm có thể bị biến đổi tại cùng thời điểm, như trình bày trong Bảng 1. Tuy nhiên lượng focmaldehyt loại bỏ xuất hiện trong báo cáo thử nghiệm phải là một nửa giá trị tính được từ công thức (2), cũng như sử dụng tốc độ dòng là 1,5 L/min. Khi điều kiện thử bị thay đổi, nó được yêu cầu để xác nhận thời điểm hấp phụ (điều kiện tối) tại điều kiện thử bị biến đổi.
Bảng 1 – Điều kiện thử nghiệm thay thế
Điều kiện thử nghiệm thay thế |
Giá trị sau khi thay đổi |
Tốc độ dòng chảy khí thử nghiệm |
1,5 L/min |
Số lượng mẫu thử |
2 mẫu |
11. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải phù hợp với các điều khoản báo cáo của ISO/IEC 17025, và phải bao gồm các thông tin sau. Các hạng mục g) và h) phải được báo cáo đối với từng phép thử.
a) Tên và địa chỉ của đơn vị thử nghiệm;
b) Ngày thử nghiệm, tên và địa chỉ khách hàng;
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là được xác định phù hợp với TCVN 10141-4 (ISO 22197-4);
d) Ngày thử nghiệm, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, v.v…;
e) Mô tả mẫu thử (vật liệu, kích cỡ, hình dạng, v.v…);
f) Mô tả thiết bị thử nghiệm (đặc điểm kỹ thuật, v.v…);
g) Điều kiện thử nghiệm (loại khí ô nhiễm, nồng độ cung cấp, nồng độ hơi nước, tốc độ dòng, loại nguồn sáng, chiếu rọi, máy phân tích và bức xạ kế được sử dụng, điều kiện tiền xử lý, sửa đổi trong Điều 10, v.v…).
h) Lượng focmaldehyt được loại bỏ trong 1 h cuối, phần trăm focmaldehyt bị loại bỏ (tùy chọn).
i) Các chất bất kỳ quan trọng đặc biệt, như sự thay đổi trong mẫu thử được ghi chú trong quá trình thử nghiệm.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 4677-1:1985, Atmospheres for conditioning and testing – Determination of relative humidity – Part 1: Aspirated psychrometer method (Khí quyển cho ổn định và thử nghiệm – Xác định độ ẩm tương đối – Phần 1: Phương pháp ẩm kế hút).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10141-4:2015 (ISO 22197-4:2013) VỀ GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH NĂNG LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG – PHẦN 4: LOẠI BỎ FOCMALDEHYT | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10141-4:2015 | Ngày hiệu lực | 21/12/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 21/12/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |