TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10202:2013 (ISO 12485:1998) VỀ CẦN TRỤC – YÊU CẦU ỔN ĐỊNH
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10202:2013
ISO 12485:1998
CẦN TRỤC THÁP – YÊU CẦU ỔN ĐỊNH
Tower cranes – Stability requirements
Lời nói đầu
TCVN 10202:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 12485:1998.
TCVN 10202:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CẦN TRỤC THÁP – YÊU CẦU ỔN ĐỊNH
Tower cranes – Stability requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện phải đáp ứng khi kiểm tra xác nhận, bằng cách tính toán, độ ổn định của cần trục tháp, được định nghĩa trong TCVN 8242-3 (ISO 4306-3), là đối tượng bị lật và trôi, với giả thiết cần trục đứng trên bề mặt hoặc đường chạy cứng và chịu tải đồng nhất.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8242-3:2009 (ISO 4306-3:1991), Cần trục – Từ vựng – Phần 3: Cần trục tháp;
ISO 4302:1981, Cranes – Wind load assessment (Cần trục – Đánh giá tải trọng gió);
ISO 8686-3, Cranes – Design principles for loads and load combinations – Part 3: Tower cranes (Cần trục – Nguyên tắc thiết kế về tải trọng và tổ hợp tải trọng – Phần 3: cần trục tháp).
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong TCVN 8242-3 (ISO 4306-3).
4. Ổn định
4.1. Tính toán
4.1.1. Cần trục được gọi là ổn định khi tổng đại số các mô men chống lật lớn hơn hoặc bằng tổng các mô men lật.
4.1.2. Các tính toán phải thực hiện để kiểm tra xác nhận độ ổn định của cần trục bằng cách tính tổng mô men lật theo các giá trị cho trong Bảng 1.
Trong tất cả các tính toán, vị trí của cần trục và các bộ phận của nó cùng các tác động của tải trọng và lực phải được xem xét trong sự kết hợp, chiều và các tác động bất lợi nhất.
4.1.3. Đối với các cần trục được thiết kế để di chuyển với tải trọng, phải tính đến lực sinh ra do dao động thẳng đứng cho phép lớn nhất như quy định của nhà sản xuất, bổ sung thêm cho các tải trọng khác được quy định trong điều kiện II ở Bảng 1.
Bảng 1 – Ổn định cần trục – Hệ số tải trọng
|
Điều kiện |
Tải trọng |
Hệ số tải trọng cần xem xét |
TRẠNG THÁI LÀM VIỆC |
I. Ổn định cơ bản |
Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
Tải tác dụng |
1,6 P |
||
Tải trọng gió |
0 |
||
Lực quán tính |
0 |
||
II. Ổn định động |
Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
|
Tải tác dụng |
1,35 P |
||
Tải trọng gió |
1,0 W1 |
||
Lực quán tính |
1,0 D |
||
III. Ổn định lật ngược (dỡ tải đột ngột) |
Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
|
Tải tác dụng |
-0,2 P |
||
Tải trọng gió |
1,0 W1 |
||
Lực quán tính |
0 |
||
TRẠNG THÁI KHÔNG LÀM VIỆC |
IV. Tải trọng gió lớn nhất |
Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
Tải tác dụng |
1,0 P1 |
||
Tải trọng gió |
1,2 W2 |
||
Lực quán tính |
0 |
||
V. Ổn định khi lắp dựng hoặc tháo dỡ |
Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
|
Tải tác dụng |
1,25 P2 |
||
Tải trọng gió |
1,0 W3 |
||
Lực quán tính |
1,0 D |
Trong đó:
D lực quán tính từ các cơ cấu theo ISO 8686-3; F5 = 1;
P tải trọng nâng tinh;
P1 trọng lượng bộ phận mang tải;
P2 trọng lượng bộ phận sẽ lắp vào hoặc tháo ra khi lắp dựng hoặc tháo rời;
W1 tải trọng gió ở trạng thái làm việc theo ISO 4302;
W2 tải trọng gió ở trạng thái không làm việc theo ISO 4302 (bao gồm tác động gió giật);
W3 tải trọng gió ở trạng thái làm việc W1 hoặc tải trọng gió giới hạn cho lắp dựng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất;
4.1.4. Khi có yêu cầu, các tác động kích thích thích hợp đối với từng công trường hoặc vùng cụ thể phải được xem xét như là thành phần bổ sung cho điều kiện tải.
4.1.5. Trong các tính toán ở Bảng 1 phải chú ý đến các tải trọng do khối lượng của cần trục và các bộ phận của nó, bao gồm tất cả các phụ kiện nâng kèm theo được lắp như bộ phận thường xuyên của cần trục khi làm việc.
4.2. Ổn định lật ngược trong trạng thái làm việc
Ổn định lật ngược của cần trục được bao gồm bởi điều kiện III.
4.3. Áp dụng tải trọng gió
4.3.1. Ở trạng thái làm việc, tải trọng gió phải luôn đặt theo chiều bất lợi nhất.
4.3.2. Ở trạng thái không làm việc, tải trọng gió phải đặt theo chiều bất lợi nhất đối với các cần trục không tự do quay theo gió. Đối với các cần trục được thiết kế tự quay theo gió, lực phải đặt lên phần trên của kết cấu theo chiều dự tính và ở phần dưới của kết cấu phải đặt theo chiều bất lợi nhất.
5. Nền đỡ cần trục
Nhà sản xuất cần trục phải quy định lực tác dụng từ cần trục lên trên nền hoặc kết cấu đỡ. Thông tin của nhà sản xuất phải chỉ rõ tất cả các trạng thái có thể mà lực được quy định (bao gồm cả trạng thái không làm việc). Khi nền đỡ cần trục quyết định toàn bộ hoặc một phần độ ổn định của cần trục thì nhà sản xuất phải quy định các yêu cầu áp dụng cho nền đỡ này.
Khi cần trục phải làm việc trên mặt nghiêng, nhà sản xuất phải tính đến các điều kiện được quy định.
6. Thiết bị bổ sung ổn định tạm thời
Cần trục tháp phải ổn định với cấu hình hoạt động (điều kiện I đến IV trong Bảng 1) mà không cần sử dụng các thiết bị bổ sung tạm thời khác.
Thiết bị bổ sung ổn định tạm thời có thể được sử dụng để thỏa mãn điều kiện V trong Bảng 1, khi lắp dựng hoặc khi tháo dỡ.
Tải dằn (ballast) tháo rời có thể sử dụng để thỏa mãn điều kiện IV trong Bảng 1. Tuy nhiên, điều kiện này vẫn phải thỏa mãn khi tính với hệ số 1,1 W2 mà không có tải dằn thêm.
7. Biến dạng
Như đã biết, dưới các điều kiện tải trọng bất lợi nhất trên các cấu hình dễ mất ổn định, việc tăng mô men ở tháp do các tác động liên quan đến biến dạng (thuyết bậc hai) không lớn hơn 10 %, do đó trong tính toán ổn định, để dễ thực hiện, có thể bỏ qua ảnh hưởng của biến dạng (thuyết bậc nhất).
Tuy nhiên, sau khi thực hiện, mô men lật cho mỗi điều kiện ở Bảng 1 phải tăng thêm tỉ lệ với sự tăng mô men do các ảnh hưởng bậc hai tìm được ở trên.
8. Chống trôi do gió
Chống trôi do gió phải được kiểm nghiệm bằng tính toán cho các cần trục tháp chạy trên ray làm việc ngoài trời với các điều kiện trong Bảng 2.
Bảng 2 – Chống trôi do gió
Điều kiện |
Tải trọng |
Hệ số tải trọng cần xem xét |
II. Ổn định động | Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
Tải tác dụng |
1,35 P |
|
Tải trọng gió |
1,2 W1 |
|
Lực quán tính |
1,0 D |
|
IV. Tải trọng gió lớn nhất | Tải trọng do trọng lượng bản thân |
1,0 |
Tải tác dụng |
1,0 P1 |
|
Tải trọng gió |
1,2 W2 |
|
Lực quán tính |
0 |
Khi các thiết bị kẹp ray hoặc phương tiện tương tự là cần thiết để ngăn ngừa trôi trong trạng thái không làm việc, tài liệu hướng dẫn vận hành phải có khuyến cáo sử dụng chúng khi ở trạng thái làm việc gió gần đạt tới giới hạn.
Lực cản di chuyển do ma sát và hệ số ma sát phải áp dụng như trong Bảng 3.
Bảng 3 – Lực cản di chuyển và hệ số ma sát
Tỷ số: |
Lực cản di chuyển |
Hệ số ma sát giữa đường ray |
||
Lực nén bánh |
||||
Ổ trượt |
Ổ lăn chống ma sát |
bánh xe được phanh lại |
và má kẹp ray a) |
|
0,02 |
0,005 |
0,14 |
0,25 |
|
a) Hệ số ma sát lớn hơn có thể cho phép nếu có thể chỉ rõ rằng chúng có mặt ở mọi điều kiện và chất lượng bề mặt (ví dụ dầu, bụi, băng). | ||||
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10202:2013 (ISO 12485:1998) VỀ CẦN TRỤC – YÊU CẦU ỔN ĐỊNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10202:2013 | Ngày hiệu lực | 26/12/2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |