TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10299-4:2014 VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 4: ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT VỀ Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10299-4:2014
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 4: ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT VỀ Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ
Addressing the post war consequences of bomb and mine – Part 4: Non-technical and technical survey
Lời nói đầu
TCVN 10299-4:2014 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn Bộ Tư lệnh Công binh biên soạn, Bộ Quốc phòng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 10299:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh, gồm 10 phần:
– TCVN 10299-1:2014, Phần 1: Quy định chung;
– TCVN 10299-2:2014, Phần 2: Thẩm định và công nhận tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-3:2014, Phần 3: Giám sát và đánh giá tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-4:2014, Phần 4: Điều tra và khảo sát về ô nhiễm bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-5:2014, Phần 5: Công tác an toàn trong hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-6:2014, Phần 6: Công tác rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-7:2014, Phần 7: Xử lý bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-8:2014, Phần 8: Bảo đảm y tế;
– TCVN 10299-9:2014, Phần 9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-10:2014, Phần 10: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thô
|
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 4: ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT VỀ Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ
Addressing the post war consequences of bomb and mine – Part 4: Non-technical and technical survey
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và nội dung điều tra và khảo sát về sự ô nhiễm bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ (RPBM) sau chiến tranh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10299-1:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh – Phần 1: Quy định chung.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 10299-1:2014 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Điều tra (Non-technical survey)
Hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích và đánh giá các thông tin về bom mìn, vật nổ và diện tích ô nhiễm bom mìn, vật nổ trong một khu vực nhất định.
3.2. Khảo sát (Technical survey)
Hoạt động can thiệp chi tiết bằng các thiết bị kiểm tra và RPBM trên một phần của khu vực được xác nhận có khả năng ô nhiễm sau khi điều tra.
4. Nội dung điều tra và khảo sát
4.1. Quy định chung
4.1.1. Điều tra
4.1.1.1. Điều tra được thực hiện tại tất cả các khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ hoặc khu vực có báo cáo về sự xuất hiện của của bom mìn, vật nổ. Mức độ nghi ngờ có thể khác nhau và từ nhiều nguồn tin khác nhau, như:
– Người dân địa phương;
– Lực lượng quân sự, công an;
– Các vụ tai nạn, sự cố bom mìn, vật nổ;
– Những dấu hiệu khác của bom mìn, vật nổ.
4.1.1.2. Điều tra nhằm thu thập thông tin về sự ô nhiễm bom mìn, vật nổ, tìm kiếm bằng chứng xác thực về bom mìn, vật nổ tại khu vực điều tra. Những thông tin và bằng chứng này được đánh giá và sử dụng để đưa ra quyết định về khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ trong khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm.
4.1.1.3. Một khu vực được xác định bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ bắt buộc phải thực hiện việc khảo sát.
4.1.1.4. Khi tìm thấy bom mìn, vật nổ tại một khu vực đã được xác định không bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ thông qua việc điều tra, thì các khu vực lân cận cần phải được coi là khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ và phải xem xét, điều tra lại.
4.1.2. Khảo sát
4.1.2.1. Hoạt động khảo sát được thực hiện để tính toán chính xác hơn diện tích một khu vực được xác định bị ô nhiễm, ra quyết định khẳng định một khu vực (hoặc một phần của khu vực) có bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ hay không và đưa ra các yêu cầu lập kế hoạch cho việc RPBM khu vực đất xác định bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
4.1.2.2. Các trang thiết bị được sử dụng trong khảo sát phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, có độ tin cậy cao, liên quan đến mức độ ô nhiễm bom mìn, vật nổ tại khu vực triển khai khảo sát.
4.1.2.3. Khi phát hiện được bom mìn, vật nổ tại khu vực tiến hành khảo sát mà trước đó được xác định là không bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ thông qua điều tra, thì các khu vực lân cận cần phải được coi là khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ và phải xem xét, điều tra lại.
4.2. Mục đích điều tra và khảo sát
4.2.1. Mục đích điều tra
4.2.1.1. Điều tra là hoạt động được thực hiện với mục đích là thu thập, kiểm tra, phân tích tất cả các thông tin liên quan đến tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ (quá khứ và hiện tại) tại các khu vực được cho là ô nhiễm, nhằm xác định chính xác các khu vực thực sự bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ để tiến hành các hoạt động RPBM.
4.2.1.2. Hoạt động điều tra được thực hiện nhằm:
– Khẳng định sự ô nhiễm của bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh tại các khu vực bị nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ (xác định chủng loại bom mìn, vật nổ và phạm vi của khu vực ô nhiễm) đang cần được rà phá;
– Tăng thêm độ tin cậy để giúp cơ quan chức năng đưa ra quyết định về việc tiến hành hoạt động RPBM;
– Làm cho người dân và các cơ quan, đơn vị tin tưởng khi sử dụng đất mà không cần phải tiến hành RPBM toàn bộ khu đất.
4.2.2. Mục đích khảo sát
4.2.2.1. Khảo sát là quan trọng nhất trong quy trình RPBM và thông thường được tiến hành trước khi triển khai thi công RPBM tại một vị trí hay khu vực được ưu tiên lựa chọn trong danh sách các khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu bom mìn, vật nổ quốc gia.
4.2.2.2. Mục đích khảo sát nhằm:
– Thu thập, kiểm tra các chứng cứ về sự ô nhiễm bom mìn, vật nổ một cách đầy đủ, chính xác để có thể đưa ra các yêu cầu RPBM đúng trọng điểm;
– Thông qua việc xác nhận sự xuất hiện của các loại bom mìn, vật nổ (xác minh loại hình và hành lang của các khu vực ô nhiễm) tại khu vực dự kiến cần được RPBM;
– Loại bỏ một phần khu vực mà trước đó được cho là nằm trong khu vực ô nhiễm sau khi thực hiện điều tra.
4.2.2.3. Tổng kết đánh giá kết quả trên cơ sở các thông tin thu thập được trong suốt quá trình khảo sát. Các thông tin này bao gồm:
– Tình hình an ninh, đường xá, địa hình, cơ sở hạ tầng tại địa phương;
– Sự tác động của sự ô nhiễm bom mìn, vật nổ đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
– Nhu cầu và sự cần thiết phải RPBM.
4.3. Yêu cầu về kết quả và thông tin thu thập trong điều tra, khảo sát
4.3.1. Yêu cầu về kết quả điều tra, khảo sát
4.3.1.1. Xác định rõ mức độ ô nhiễm hoặc ước tính được mật độ bom mìn, vật nổ trong khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
4.3.1.2. Khẳng định đúng hoặc sai của các thông tin đã có từ trước đối với khu vực điều tra, khảo sát thông qua số lượng và chất lượng các thông tin thu thập được trong quá trình điều tra và khảo sát.
4.3.1.3. Kết quả cuối cùng về điều tra và khảo sát nhằm khẳng định khu vực bị nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ trước đây, trên thực tế là khu vực đã an toàn để sử dụng hoặc khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ phải tiến hành RPBM.
4.3.2. Thông tin được thu thập trong điều tra, khảo sát
4.3.2.1. Thông tin được thu thập trong điều tra, khảo sát phải được ghi vào phiếu điều tra (xem Phụ lục A) và biên bản khảo sát (xem Phụ lục B, C, D).
4.3.2.2. Các thông tin được thu thập qua điều tra, khảo sát:
– Xác nhận sự ô nhiễm hoặc ước tính mật độ ô nhiễm bom mìn, vật nổ trong khu vực;
– Xác nhận lại các thông tin đã có trên phạm vi khu vực;
– Đánh giá chất đất và mức độ nhiễm từ của chất đất khu vực;
– Xác định chủng loại và mức độ ô nhiễm bom mìn, vật nổ;
– Độ sâu dự kiến cho việc RPBM các khu vực cụ thể trong khu vực đã xác định bị ô nhiễm. Nội dung này phải được ghi rõ trong báo cáo và bản đồ;
– Các hoạt động RPBM đã được tiến hành trong khu vực, bao gồm cả các trang, thiết bị được sử dụng, bản đồ kỹ thuật số của khu vực…;
– Vị trí phát hiện và hình dạng, chủng loại bom mìn, vật nổ (nếu có);
– Địa điểm của bất kỳ bom mìn, vật nổ và các thiết bị khác được tìm thấy hay phá hủy trước hoặc trong quá trình điều tra và khảo sát;
– Đặc điểm tự nhiên chủ yếu như: Nền đất, đồi núi, sông suối, ao hồ, đồng bằng, rừng…
4.3.2.3. Tất cả các thông tin thu thập được phải gửi về Trung tâm dữ liệu bom mìn, vật nổ quốc gia để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu giữ, lập bản đồ khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
4.3.2.4. Khi hoạt động RPBM tiến hành độc lập, thì các thông tin thu được từ điều tra, khảo sát trước đó cần được tóm tắt trong báo cáo để sử dụng như thông số kỹ thuật trong quá trình lập kế hoạch cũng như quản lý bất kỳ các hoạt động RPBM tiếp theo.
4.4. Tài liệu sử dụng trong điều tra, khảo sát
4.4.1. Kế hoạch và phương án thực hiện nhiệm vụ điều tra, khảo sát do tổ chức được giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2. Bản đồ địa hình được sử dụng để chỉ ra vị trí của khu vực xác định ô nhiễm và để đánh dấu các điểm khẳng định có bom mìn, vật nổ hoặc khu vực đã được RPBM (khu vực và ranh giới). Những thông tin này bắt buộc phải ghi lại, thông qua việc sử dụng GPS, hoặc đánh dấu trực tiếp trên bản đồ địa hình. Trường hợp không có sẵn bản đồ địa hình, các thông tin đó phải được ghi trên bản đồ địa chính do địa phương quản lý.
4.4.3. Sơ đồ khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ phải có đầy đủ, chi tiết về địa điểm khu vực, các điểm đánh dấu đã khảo sát. Các thông tin liên quan khác hỗ trợ cho hoạt động điều tra, khảo sát và RPBM.
4.5. Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong điều tra, khảo sát
– Thuốn dò mìn.
– Máy dò mìn.
– Máy dò bom.
– Thiết bị định vị vệ tinh (GPS).
– Các thiết bị phụ trợ khác, như: Dụng cụ đo vẽ bản đồ khu vực; phương tiện phục vụ di chuyển và vận chuyển trang thiết bị; trang thiết bị bảo vệ cá nhân; trang thiết bị y tế, cấp cứu; thiết bị thông tin liên lạc…
– Quá trình triển khai hoạt động điều tra, khảo sát có thể kết hợp sử dụng cùng lúc nhiều loại trang thiết bị khác nhau nhằm hỗ trợ trong việc thu thập các thông tin chính xác về sự ô nhiễm bom mìn, vật nổ tại những khu vực được xác định.
4.6. Yêu cầu đối với đội điều tra, khảo sát
4.6.1. Nhân viên kỹ thuật
4.6.1.1. Được tuyển chọn chặt chẽ, có sức khỏe, tâm lý vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và tác phong công tác thận trọng tỷ mỷ.
4.6.1.2. Có chứng chỉ và ít nhất 1 năm kinh nghiệm.
4.6.1.3. Huấn luyện thành thạo về chuyên môn kỹ thuật:
– Nắm chắc về tính năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại bom mìn, vật nổ thông thường;
– Nắm chắc quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong RPBM;
– Nắm chắc tính năng kỹ thuật, sử dụng thành thạo các loại thiết bị và trang bị chuyên dùng.
4.6.1.4. Phải được huấn luyện bổ sung trước khi thực hiện nhiệm vụ.
4.6.2. Thiết bị, dụng cụ
4.6.2.1. Tất cả các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong điều tra, khảo sát phải được kiểm định theo đúng định kỳ tại cơ sở đo lường, chất lượng được cơ quan quản lý hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ (KPHQBM) quốc gia ủy nhiệm và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về chất lượng và được phép sử dụng, nhằm khẳng định các thiết bị, dụng cụ được sử dụng là phù hợp, bảo đảm an toàn trong thực hiện nhiệm vụ điều tra, khảo sát tại khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
4.6.2.2. Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho thực hiện công tác điều tra, khảo sát phải được bảo đảm đầy đủ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và lực lượng tiến hành điều tra, khảo sát.
4.6.3. Thành phần đội điều tra, khảo sát
4.6.3.1. Đội điều tra, khảo sát phải thuộc tổ chức có giấy phép hành nghề còn hiệu lực; được tổ chức chặt chẽ, đủ quân số, đủ trang thiết bị, phương tiện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phép điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm địa hình, địa chất, thủy văn của khu vực sẽ điều tra, khảo sát.
4.6.3.2. Thành phần một đội điều tra, khảo sát gồm:
– 01 đội trưởng;
– 01 đội phó;
– 01 nhân viên y tế;
– Từ 5 đến 10 nhân viên kỹ thuật.
4.7. Phương pháp tiến hành
4.7.1. Công tác chuẩn bị
4.7.1.1. Xây dựng kế hoạch và phương án điều tra, khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.7.1.2. Xây dựng các công cụ phục vụ điều tra, khảo sát (phiếu điều tra; mẫu các báo cáo; mẫu nhật ký khảo sát …).
4.7.1.3. Liên hệ, hiệp đồng với các cơ quan có liên quan về kế hoạch, thời gian thực hiện công việc điều tra, khảo sát trong khu vực.
4.7.1.4. Tiến hành làm công tác chuẩn bị về lực lượng, trang bị và làm công tác tổ chức triển khai điều tra, khảo sát theo kế hoạch đã hiệp đồng.
4.7.2. Thực hiện điều tra, khảo sát
4.7.2.1. Điều tra
4.7.2.1.1. Phỏng vấn lãnh đạo địa phương
– Lãnh đạo chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm hỗ trợ công tác điều tra về tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ tại các khu vực thuộc quyền quản lý của địa phương; các cán bộ liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp cho cán bộ điều tra các tài liệu, hồ sơ lưu trữ có liên quan đến tình hình bom mìn, vật nổ tại địa phương theo yêu cầu; lựa chọn giúp đội điều tra những nhân chứng am hiểu về tình hình ô nhiễm và các hoạt động KPHQBM (đã được thực hiện) cũng như các thông tin khác tại địa phương để tham gia vào quá trình điều tra.
– Thông thường có ít nhất 5 cán bộ trở lên tham gia vào quá trình phỏng vấn lãnh đạo chính quyền địa phương, thành phần có thể gồm (cán bộ lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn, phụ trách quân sự, phụ trách công an, cán bộ địa chính và cán bộ thống kê); nội dung phỏng vấn cần đi sâu thu thập các thông tin về đặc điểm tình hình của địa phương, tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ, các khu vực hiện có khả năng bị ô nhiễm và các khu vực đã được RPBM, các vụ tai nạn có liên quan về bom mìn, vật nổ xảy ra trên địa bàn…. Thông qua các câu hỏi có sẵn trong phiếu điều tra; các cán bộ và nhân viên điều tra có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các câu trả lời của cán bộ được phỏng vấn.
– Kết thúc quá trình phỏng vấn đề nghị cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương chỉ ra cụ thể trên bản đồ các khu vực hiện còn nghi ngờ bị ô nhiễm, các khu vực khẳng định còn bị ô nhiễm, các khu vực đã được rà phá và các khu vực người dân đã gặp hoặc nhìn thấy bom mìn, vật nổ.
4.7.2.1.2. Phỏng vấn nhân chứng
– Công tác phỏng vấn nhân chứng do cán bộ điều tra thực hiện và được sự hỗ trợ của cán bộ lãnh đạo địa phương, nhân chứng tham gia phỏng vấn là đại diện đến từ các thôn (làng, bản) trong xã (phường, thị trấn) là: Người cao tuổi có thời gian sống ở địa phương lâu nhất, có trí nhớ tốt và nắm được nhiều thông tin về những sự kiện đã từng xảy ra trong thời kỳ chiến tranh tại địa phương; là những người am hiểu về tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ tại địa phương, trong quá khứ cũng như hiện tại; có hiểu biết tường tận về tình hình sử dụng đất đai tại địa phương…
– Việc phỏng vấn được thực hiện theo thứ tự với từng nhóm/từng nhân chứng, tại từng thôn (làng, bản) trong từng xã, mọi thông tin sẽ được thu thập và tổng hợp thông qua phiếu điều tra (xem Phụ lục A).
– Khi phỏng vấn nhân chứng, những thông tin về các khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ hoặc các điểm nhìn thấy bom mìn, vật nổ cũng như thông tin về các khu vực đã được khắc phục hết bom mìn, vật nổ sẽ được đánh dấu, khoanh vùng trên bản đồ địa hình (hoặc bản đồ địa chính) cấp xã và ghi thông tin chi tiết vào phiếu điều tra, các thông tin khác có liên quan đến tác động của bom mìn, vật nổ cũng được thu thập.
4.7.2.1.3. Khoanh vùng các khu vực ô nhiễm và đánh dấu vị trí bom mìn, vật nổ trên bản đồ
– Phải kết hợp với chính quyền địa phương để xác định chính xác đường ranh giới của các xã (phường, thị trấn) cho đúng với thực tế, xác định tên và vị trí của các thôn (làng, bản) trên bản đồ cấp xã.
– Sau khi khoanh vùng và đánh dấu trên bản đồ các khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ, sẽ tập trung vào các khu vực ô nhiễm và điểm ô nhiễm để xác định chi tiết về kích thước, diện tích các khu vực ô nhiễm, loại đất bị ô nhiễm, chủng loại bom mìn, vật nổ….
– Các nhân chứng cung cấp thông tin về vị trí xảy ra các vụ tai nạn do bom mìn, vật nổ gây ra trên địa bàn liên quan cả đến người và gia súc; cán bộ điều tra cũng cần hỏi thêm nhiều thông tin khác nhằm làm rõ hơn tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ ở từng khu vực của địa phương.
4.7.2.2. Khảo sát
4.7.2.2.1. Chọn diện tích khảo sát
a) Diện tích khảo sát được lựa chọn trên cơ sở những thông tin sau:
– Vị trí, diện tích (ước tính), đặc điểm tình hình các khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ đã được đánh dấu trên bản đồ cấp xã;
– Mật độ (nếu có), các chủng loại bom mìn, vật nổ và mức độ nguy hiểm tại khu vực ô nhiễm;
– Các khu vực có giá trị lớn về phát triển kinh tế xã hội, loại đất đai phù hợp với khả năng canh tác của địa phương.
b) Yêu cầu để chọn diện tích khảo sát phải:
– Căn cứ vào tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ tại địa phương, kết hợp với đề xuất của lãnh đạo chính quyền để phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
– Chỉ tiến hành tại các khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm về bom mìn, vật nổ;
– Diện tích khảo sát phải có tính đại diện cho một khu vực bị ô nhiễm có thể là: Đất canh tác, đất bỏ hoang, đất chăn thả, đất rừng hoặc đại diện cho các đặc điểm địa lý khác trên toàn khu vực;
– Chỉ tiến hành khảo sát trên các khu vực đất xây dựng, đất thổ cư và đất trồng cây lâu năm khi được sự đồng ý của chủ sở hữu.
c) Diện tích tiến hành khảo sát tối thiểu phải bằng 1 % tổng diện tích các khu vực ô nhiễm.
d) Ngoài ra, để bảo đảm an toàn trong quá trình khảo sát, cần nghiên cứu kỹ các thông tin về tình hình ô nhiễm và chủng loại bom mìn, vật nổ có thể có trong khu vực thông qua dữ liệu hiện có để lường trước các mối nguy hiểm có thể gặp đối với bom mìn, vật nổ trước khi tiếp cận khu vực, nhất là đối với khu vực bỏ hoang lâu ngày không được sử dụng hoặc cây cối dày đặc.
4.7.2.2.2. Tiến hành khảo sát
a) Xác định khu vực thực sự bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ phải tiến hành RPBM:
– Căn cứ vào địa hình, chia diện tích phải khảo sát thành các ô nhỏ có kích thước phù hợp với yêu cầu khảo sát và địa hình khu vực trên sơ đồ thông qua GPS;
– Các nhân viên kỹ thuật với sự hỗ trợ của GPS tiến hành dò tìm phát hiện sự tồn tại của bom mìn, vật nổ trong một số ô tương quan với mức độ ô nhiễm dự tính có thể gặp phải (tối đa 50 % số ô) hoặc toàn bộ các ô của khu vực (nếu phát hiện có sự tồn tại của bom mìn, vật nổ) bằng việc sử dụng các máy dò mìn hoặc dò bom (tuỳ theo chủng loại bom mìn, vật nổ có trong khu vực qua bước điều tra). Với các nguyên tắc được áp dụng như sau:
● Đội khảo sát triển khai nhiệm vụ từ trung tâm khu vực và sau đó tản ra theo các hướng; nếu điều kiện và đặc điểm ô nhiễm bom mìn, vật nổ không cho phép thì đội sẽ triển khai thực hiện như khi tiến hành RPBM trong khu vực nguy hiểm;
● Mỗi thành viên của đội sau đó tiến hành “tìm kiếm ngẫu nhiên” nhằm xác định bằng chứng của bom mìn, vật nổ. Khi một thành viên của đội khảo sát xác định được bằng chứng của bom mìn, vật nổ, phải thông báo ngay cho Đội trưởng và dừng việc tìm kiếm tại ô dò đó và chuyển sang tìm kiếm tại ô tiếp theo. Nếu không tìm thấy bằng chứng tại một ô dò trong vòng tối đa 30 min thì đội sẽ chuyển sang dò tìm tại ô tiếp theo;
● Khi đã hoàn tất tìm kiếm tại một ô dò, Đội trưởng sẽ đánh dấu lên sơ đồ có các ô dò nhằm chú thích các kết quả (màu đỏ: Đã phát hiện bằng chứng về bom mìn, vật nổ; màu xanh: Không phát hiện thấy bằng chứng về bom mìn, vật nổ; màu xám: Không thể thực hiện khảo sát do địa hình không thuận lợi).
– Ghi chép chi tiết số lượng, chủng loại, vị trí của các loại bom mìn, vật nổ phát hiện được và các thông tin liên quan khác;
– Lập báo cáo về các khu vực xác nhận có ô nhiễm phải tiến hành rà phá, đề xuất loại bỏ một phần (hoặc toàn bộ) khu vực mà trước đó được cho là ô nhiễm bom mìn, vật nổ nhưng sau khi thực hiện khảo sát thì thực sự không bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ;
– Thực hiện việc xử lý các loại bom mìn, vật nổ phát hiện được theo đúng quy trình kỹ thuật.
b) Thu thập các thông tin phục vụ lập phương án kỹ thuật thi công RPBM:
– Thực hiện hoạt động RPBM trên các ô khảo sát tương đương với 1 % diện tích bị ô nhiễm. Khi đã hoàn tất tìm kiếm tại một ô dò, Đội trưởng sẽ đánh dấu lên sơ đồ (có các ô dò) để chú thích các kết quả khảo sát: Ghi chép chi tiết số lượng, chủng loại, vị trí của các loại bom mìn, vật nổ phát hiện được và các thông tin có liên quan khác theo mẫu báo cáo khảo sát;
– Lập báo cáo về kết quả khảo sát tại các khu vực cần tiến hành rà phá và dựng biển cảnh báo khu vực nguy hiểm (nếu có điều kiện), thực hiện việc xử lý an toàn các loại bom mìn, vật nổ phát hiện được theo đúng quy trình kỹ thuật;
– Bên cạnh việc quan sát và khảo sát tại thực địa các khu vực bị ô nhiễm, tổ khảo sát cần yêu cầu các nhân chứng giúp tiếp cận những điểm mà họ nhìn thấy bom mìn, vật nổ nằm lộ trên mặt đất hoặc những điểm mà họ khẳng định có bom mìn, vật nổ nằm sâu dưới mặt đất.
4.7.2.2.3. Báo cáo kết quả khảo sát
a) Báo cáo kết quả khảo sát cần phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:
– Phương pháp lựa chọn diện tích tiến hành khảo sát;
– Đơn vị quản lý, sử dụng khu vực được tiến hành khảo sát;
– Diện tích khảo sát;
– Thời gian tiến hành khảo sát;
– Ghi nhận toạ độ trung tâm điểm tiến hành khảo sát bằng GPS;
– Đánh giá trước đây về tính chất ô nhiễm của khu vực khảo sát;
– Đặc điểm địa hình và tự nhiên của khu vực tiến hành khảo sát;
– Chủng loại, tình trạng, mật độ, độ sâu của bom mìn, vật nổ thu được;
– Sơ đồ khu vực tiến hành khảo sát, toạ độ các tín hiệu là bom mìn, vật nổ hoặc tín hiệu nghi ngờ khác.
b) Sau khảo sát phải xác định được khu vực ô nhiễm và khu vực không bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ nằm trong khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ trước khi tiến hành khảo sát;
c) Thu thập và bổ sung thông tin đầy đủ để phục vụ lập dự án RPBM cho phần diện tích đất được khẳng định bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
5. Nhiệm vụ các cơ quan, tổ chức
5.1. Cơ quan quản lý hoạt động KPHQBM quốc gia
– Công nhận và cấp phép cho các tổ chức có đủ năng lực để thực hiện việc điều tra, khảo sát.
– Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy định về thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát; công tác bảo đảm chất lượng và kiểm tra, giám sát chất lượng khi thực hiện công tác điều tra, khảo sát.
– Sử dụng thông tin thu thập được qua quá trình điều tra, khảo sát để lập kế hoạch triển khai các hoạt động RPBM giai đoạn và hàng năm.
– Lưu giữ hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát; cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan cho các cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu theo quy định.
5.1.5. Theo dõi kết quả, tiến hành các hoạt động kiểm tra và bàn giao khu vực đất đai được khẳng định là không bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ thông qua các bước điều tra, khảo sát.
5.2. Tổ chức điều tra, khảo sát
– Có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực điều tra, khảo sát RPBM.
– Có trách nhiệm áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc gia trong quá trình thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát kết hợp với các quy định được thể hiện trong hợp đồng điều tra, khảo sát.
– Thu thập đầy đủ các thông tin, dữ liệu cần thiết theo yêu cầu của công tác điều tra, khảo sát.
– Quản lý, lưu trữ và cung cấp các hồ sơ, tài liệu, báo cáo theo quy định của Cơ quan quản lý hoạt động KPHQBM quốc gia.
– Chia sẻ thông tin với các cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu.
– Bàn giao diện tích đã tiến hành khảo sát cho các tổ chức sẽ thực hiện công tác RPBM.
– Chịu trách nhiệm pháp lý, bồi thường thiệt hại do sai lệch về kết quả điều tra, khảo sát gây ra.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Mẫu phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
Phần 1: THÔNG TIN VỀ ĐỊA DANH VÀ XÁC NHẬN
Nội dung 1. THÔNG TIN VỀ ĐỊA DANH
101 |
Ghi mã hành chính: |
Tỉnh/Huyện/Xã (phường, thị trấn) …………/ ……………/ ………… |
102 |
Ghi tên tỉnh điều tra: | Tên tỉnh: ………………………………………………… |
103 |
Ghi tên huyện điều tra: | Tên huyện: …………………………………………….. |
104 |
Ghi tên địa phương (xã, phường, thị trấn) điều tra: | Tên xã (phường, thị trấn) …………………………….. |
105 106 |
Ghi toạ độ GPS của UBND xã Kinh độ theo hệ WGS84 Vĩ độ theo hệ WGS84 |
Kinh độ (E): ……………………………….……………
Vĩ độ (N): ……………………………………………… |
Nội dung 2: XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
107 |
Ngày bắt đầu điều tra: …………… | Ngày kết thúc điều tra: ………………………….. |
108 |
Tổ trưởng tổ điều tra (ký, ghi rõ họ tên)
Ngày tháng hoàn thành phiếu điều tra |
Họ và tên: …………………………………………
Chữ ký: …………………………………………….. Ngày/tháng/năm: ………………………………… |
109 |
Đại diện chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) được điều tra ký xác nhận nội dung sau đây:
“Tôi xác nhận cán bộ có tên như trên đã tiến hành điều tra tại xã (phường, thị trấn) này” |
Họ và tên: …………………………………………
Chức vụ: …………………………………………..
Chữ ký và đóng dấu ……………………………… |
Nội dung 3: XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI GIÁM SÁT KỸ THUẬT
110 |
Giám sát viên (ký, ghi rõ họ tên) | Họ và tên:………………………………………….
Chữ ký: ……………………………………………. |
Nội dung 4. MỘT SỐ THỐNG KÊ CƠ BẢN VỀ ĐỊA PHƯƠNG ĐIỀU TRA
Điều tra viên chú ý: Phải thu thập các số liệu thống kê về địa phương (xã, phường, thị trấn), phần này cần được hoàn thành trong buổi phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo | |||
111 |
Khoảng cách từ UBND xã (phường, thị trấn) đến thị trấn/thị xã/thành phố gần nhất là bao nhiêu km? tên của nơi đó? | ………………………… km
TÊN (thị trấn, thị xã, thành phố) …………….. |
|
112 |
Tổng diện tích đất đai của xã (phường, thị trấn) là bao nhiêu ha? | Tổng diện tích đất …………………. ha | |
113 |
Xin cho biết cụ thể diện tích của các loại đất sau:
Điều tra viên chú ý: Tổng diện tích của các loại đất nêu ở cột bên không bắt buộc phải ngang bằng với tổng diện tích đất đai của xã nêu trong 113) |
Loại đất |
Diện tích (ha) |
□ Đất thổ cư | |||
□ Đất nông nghiệp | |||
□ Đất vườn | |||
□ Đất trồng cây lâu năm | |||
□ Đất mặt nước | |||
□ Đất lâm nghiệp | |||
□ Đất xây dựng | |||
□ Đất giao thông | |||
□ Đất thủy lợi | |||
□ Đất chưa sử dụng | |||
114 |
Nguồn nước ăn/uống chính của người dân trong xã (phường, thị trấn) là gì?
Điều tra viên chú ý: Chỉ điền một loại nguồn nước |
□ Nước máy
□ Nước mưa □ Nước giếng khoan □ Nước giếng đào □ Nước bề mặt |
|
115 |
Hiện trên địa bàn xã (phường, thị trấn) có cơ sở y tế công hoặc người hành nghề y dược tư nhân không? Xin cho biết cụ thể theo từng loại hình sau đây:
● Trạm y tế xã (phường, thị trấn) ● Phòng khám đa khoa khu vực ● Trung tâm y tế liên xã ● Bệnh viện huyện/tỉnh ● Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng ● Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp ● Người hành nghề y dược tư nhân |
□ Trạm y tế xã (phường, thị trấn) Phòng khám đa khoa khu vực
□ Trung tâm y tế liên xã □ Bệnh viện huyện/tỉnh □ Bệnh viện điều dưỡng – phục hồi chức năng □ Trạm y tế của cơ quan, xí nghiệp □ Người hành nghề y dược tư nhân |
|
116 |
Tỷ lệ các hộ gia đình trong xã (phường, thị trấn) có sử dụng điện lưới quốc gia là bao nhiêu %? | Tỷ lệ hộ gia đình …….…………….% | |
117 |
Trên địa bàn xã (phường, thị trấn) có bưu điện không? | □ Có □ Không | |
118 |
Trên địa bàn xã (phường, thị trấn) có chợ không? Nếu có thì bao nhiêu chợ (không tính chợ tạm, chợ cóc) | □ Có, số lượng: ……….…… □ Không có | |
119 |
Tại xã (phường, thị trấn) này có trạm hay đại lý bán xăng dầu (phục vụ ôtô) không? | □ Có, số lượng: ..…….…… □ Không có | |
120 |
Xe ôtô có thể đến được trung tâm xã
(phường, thị trấn) hay không? |
□ Có □ Không | |
121 |
Bề mặt con đường chính dẫn đến trung tâm xã (phường, thị trấn) này thuộc loại gì? | □ Đường rải nhựa □ Đường cấp phối
□ Đường đất □ Các loại khác |
|
122 |
Có đường giao thông thủy nào đi qua hoặc dẫn đến xã (phường, thị trấn) này không? | □ Có □ Không | |
123 |
Có ga tàu hỏa hoặc bến xe khách nào hoạt động trên địa bàn xã (phường, thị trấn) này không? | □ Có □ Ga tàu hỏa
□ Không □ Bến xe khách |
Nội dung 5. TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ LÀM VIỆC TRÊN BẢN ĐỒ
Điều tra viên chú ý:
1. Trước khi bắt đầu, điều tra viên trải bản đồ khu vực lên bàn để các nhân chứng quan sát, xem và làm quen. Điều tra viên hướng dẫn và chỉ ra ranh giới của địa phương, các trục đường chính… 2. Thông qua việc hỏi các câu hỏi có liên quan đến thời kỳ chiến tranh trước đây tại địa phương (xã, phường, thị trấn) và vùng lân cận để xác định các khu vực hiện còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ. 3. Điều tra viên hỏi nhân chứng về các khu vực hiện còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ (khu vực BMA). Dùng bút màu đỏ khoanh các khu vực hiện còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ. 4. Điều tra viên hỏi nhân chứng về các điểm người dân đã nhìn thấy (hoặc tìm thấy) bom mìn, vật nổ (điểm BM); nếu có thì đánh dấu (+) bằng bút màu đỏ và khoanh tròn quanh dấu (+) đó. 5. Điều tra viên hỏi nhân chứng về các điểm (vị trí) đã xảy ra tai nạn do bom mìn, vật nổ đối với con người và vật nuôi; nếu có thì đánh dấu (+) bằng bút màu đỏ và khoanh tròn quanh dấu (+) đó. 6. Sau khi đã khoanh vùng và đánh dấu bằng bút màu xác định các khu vực BMA, điểm BM, hỏi lại các nhân chứng xem họ có đồng ý với tất cả các khu vực đã được đánh dấu hay không. Điều chỉnh, bổ sung lại vị trí, kích thước nếu thấy cần. Sau đó đánh số hiệu của từng khu vực màu đỏ trên bản đồ (sử dụng các số hiệu BMA1, BMA2 … Đối với khu vực ô nhiễm; dùng các số hiệu BM1, BM2 … Đối với các điểm nhìn thấy bom mìn, vật nổ hoặc xảy ra tai nạn do bom mìn, vật nổ). |
||
124 |
Trong thời kỳ chiến tranh, có trận oanh tạc bằng máy bay hay pháo kích từ tàu chiến) nào tại địa bàn và vùng biển lân cận của địa phương không?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ để khoanh vùng trên bản đồ khu vực xảy ra các trận oanh tạc |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
125 |
Trong thời kỳ chiến tranh, có trận đánh trên mặt đất nào diễn ra trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) không?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ để khoanh vùng trên bản đồ khu vực xảy ra các trận đánh |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
126 |
Trong thời kỳ chiến tranh, trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) hoặc vùng lân cận có khu vực nào bị phong tỏa do mìn, thủy lôi không?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ để khoanh trên bản đồ khu vực bị phong tỏa do bố trí mìn, thủy lôi |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
127 |
Có khu vực nào trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) và vùng lân cận, người dân có thường gặp, đã từng nhìn thấy hoặc tìm thấy bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh không? Nếu có xin cho biết vị trí cụ thể?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ đánh dấu (+) và khoanh tròn quanh dấu (+) đó |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
128 |
Trong thời kỳ chiến tranh, trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) có kho vũ khí, đạn nào không? Vị trí kho?
Điều tra viên: Dùng bút màu đỏ để đánh dấu trên bản đồ |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
129 |
Trong thời kỳ chiến tranh, trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) có kho vũ khí, đạn nào bị nổ không? Vị trí?
Điều tra viên: Dùng bút màu đỏ để đánh dấu trên bản đồ |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
130 |
Trong thời kỳ chiến tranh, trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) ta có máy bay nào bị rơi không? Vị trí?
Điều tra viên: Dùng bút màu đỏ để đánh dấu trên bản đồ |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
131 |
Có khu vực nào trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) người dân đã gặp, đã từng nhìn thấy hoặc tìm thấy bom mìn, vật nổ không? Nếu có xin cho biết vị trí?
Điều tra viên: Dùng bút màu đỏ đánh dấu (+) và khoanh tròn quanh dấu (+). |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
132 |
Xin cho biết trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) có xảy ra vụ tai nạn nào do bom mìn, vật nổ gây ra đối với con người không? Nếu có xin cho biết vị trí cụ thể?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ đánh dấu (+) vào vị trí đó |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
133 |
Xin cho biết trên địa bàn địa phương (xã, phường, thị trấn) có xảy ra vụ tai nạn nào do bom mìn gây ra với vật nuôi không? Nếu có xin cho biết vị trí?
Điều tra viên chú ý: Dùng bút màu đỏ đánh dấu (+) vào vị trí đó |
□ Có, đánh dấu trên bản đồ
□ Không □ Không biết |
Phần 2: THÔNG TIN VỀ KHU VỰC Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ
Nội dung 1: THÔNG TIN VỀ CÁC KHU VỰC Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ (BMA)
Mã khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ (mã tỉnh/mã huyện/mã xã/số BMA):
………………/…………………………./…………………………/………………………
Họ và tên tổ trưởng điều tra: …………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm điều tra: ………………………/………………/…………………………
Điều tra viên chú ý:
1. Trước khi bắt đầu phần này, cần xoát lại tất cả các khu vực BMA đã được đánh dấu và ghi số hiệu trên bản đồ hay chưa (ví dụ BMA1, BMA2…). 2. Thông báo cho các nhân chứng biết về việc bắt đầu thu thập thông tin về các khu vực này, bắt đầu từ BMA1, chỉ cho các nhân chứng biết là BMA 1 nằm ở vị trí nào trên bản đồ. 3. Hỏi tuần tự từng khu vực BMA đã đánh dấu (khu vực màu đỏ) theo các câu hỏi và ghi kết quả vào từng câu hỏi trong phiếu điều tra. Mỗi khu vực BMA phải lập thành một biểu mẫu riêng. 4. Sau khi kết thúc phần này sẽ vẽ được khu vực BMA lên bản đồ. |
|||
201 |
Điền số hiệu khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ: BMA ………………….……… (theo đúng với số hiệu đã ghi trên bản đồ). |
||
202 |
Điều tra viên có đến kiểm tra thực địa khu vực này không? Đã đo và ghi toạ độ GPS của khu vực BMA chưa? |
Toạ độ theo WGS84:
Kinh độ (E): …………………………………………… Vĩ độ (N): …………….………….…..…………..… □ Có đến kiểm tra □ Không đến kiểm tra □ Ghi tọa độ GPS: ……………………………………….………………… □ Lấy từ bản đồ địa hình |
|
203 |
Điều tra viên ước tính kích thước của khu vực bằng trực quan (nếu đến kiểm tra trên thực địa) |
Chiều dài ước tính: ……………… m
Chiều rộng ước tính: ……………. m Diện tích ước tính: ………………. m2 (Điều tra viên chú ý: Điều chỉnh lại kích thước của khu BMA nếu trên bản đồ khác với thực địa) |
|
204 |
Đất đai của khu vực này hiện có được sử dụng hay không?
● Sử dụng được toàn bộ ● Sử dụng được một phần ● Không sử dụng được phần nào |
□ Sử dụng được toàn bộ
□ Sử dụng được một phần □ Không sử dụng được |
|
205 |
Nếu đất đai ở khu vực này chỉ sử dụng được một phần hoặc không sử dụng được phần nào thì có phải là do bom mìn, vật nổ còn sót lại gây nên không? | □ Đúng
□ Sai |
|
206 |
Đất ở đó thuộc loại nào? (điều tra viên chú ý: Có thể điền 1 hoặc nhiều phương án)
● Đất thổ cư ● Đất nông nghiệp ● Đất vườn ● Đất trồng cây lâu năm ● Đất mặt nước ● Đất lâm nghiệp ● Đất xây dựng ● Đất giao thông ● Đất thủy lợi ● Đất chưa sử dụng Đất khác (ghi cụ thể) |
□ Đất thổ cư
□ Đất nông nghiệp □ Đất vườn □ Đất trồng cây lâu năm □ Đất mặt nước □ Đất lâm nghiệp □ Đất xây dựng □ Đất giao thông □ Đất thủy lợi □ Đất chưa sử dụng □ Đất khác………………………………………………… ……… ………………………………………………………. |
|
207 |
Trong khu vực này có các loại bom mìn, vật nổ nào còn sót lại? Đề nghị liệt kê các loại bom mìn, vật nổ:
(Điều tra viên sử dụng ảnh chụp các loại bom mìn, vật nổ để giúp nhân chứng xác định đúng chủng loại, chú ý đến tên gọi riêng của địa phương) |
□ Bom phá
□ Bom bi □ Các loại đạn, pháo, cối □ Lựu đạn □ Mìn bộ binh □ Mìn chống tăng □ Các loại vật nổ khác (tên): ………………………………………. …………………………….………………………………… □ Không biết |
|
208 |
Trong 5 năm trở lại đây, tại khu vực được xác nhận là còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ thì người dân có thường nhìn thấy hoặc gặp bom mìn, vật nổ không? | □ Thường xuyên gặp
□ Ít gặp □ Không gặp |
|
209 |
Trong 5 năm qua, tại khu vực này có bị xảy ra tai nạn bom mìn, vật nổ hay không? | □ Có
□ Không □ Không biết |
|
210 |
Nếu gặp thì bom mìn, vật nổ ước tính nằm ở độ sâu bao nhiêu?
● Ngay trên bề mặt ● Từ 0 m đến 1 m ● Lớn hơn 1 m (có thể chọn nhiều phương án) |
□ Ngay trên bề mặt
□ Từ 0 m đến 1 m □ Lớn hơn 1 m □ Không biết |
|
211 |
Loại khu vực nguy hiểm: | □ Khu vực quân sự
□ Khu vực chiến sự trước đây □ Khu vực bãi mìn □ Chưa xác định |
|
(Mục này có thể sẽ gồm nhiều khu vực khác nhau, mỗi khu vực phải ghi vào một mẫu riêng biệt)
Nội dung 2. THÔNG TIN VỀ CÁC ĐIỂM CÓ BOM MÌN, VẬT NỔ NẰM NGOÀI HOẶC TRONG KHU VỰC BMA (BM)
Số hiệu điểm BM |
Tọa độ điểm BM |
Mô tả tóm tắt điểm BM |
Liệt kê bom mìn, vật nổ nhìn thấy |
Nhận xét về khu vực xung quanh điểm BM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần 3: TỔNG KẾT VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA Điều tra viên chú ý làm theo các bước sau
1. Rà soát lại toàn bộ nội dung phần thông tin về các khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh. Kiểm tra trên bản đồ.
2. Điều tra viên chọn ra một số nhân chứng am hiểu tình hình bom mìn, vật nổ tại địa phương nhất để đưa tổ điều tra đến quan sát các khu vực được báo cáo trong cuộc họp là hiện còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ. Chú ý đối chiếu vị trí và số hiệu trên bản đồ. 3. Thông báo Chương trình làm việc còn lại trong ngày, bao gồm việc quan sát thực địa tại các khu vực hiện còn bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ sót lại sau chiến tranh, các vị trí dự kiến sẽ tiến hành khảo sát kỹ thuật. 4. Nói lời kết thúc, đánh giá sự tham gia của cán bộ lãnh đạo và nhân dân địa phương. 5. Đề nghị nhóm nhân chứng cử người đại diện cho nhóm nói lời kết thúc, đánh giá về nội dung buổi họp. 6. Làm các thủ tục xác nhận kết quả điều tra theo quy định. |
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
Mẫu sơ đồ khu vực khảo sát
SƠ ĐỒ KHU VỰC KHẢO SÁT
Mã hành chính: Tỉnh/Huyện/Xã/Điểm khảo sát: …….….…/……………../………………/………….
Người vẽ: ………………………………………………….; Ngày vẽ:………………………………
PHỤ LỤC C
(Tham khảo)
Mẫu báo cáo kết quả khảo sát
(TÊN ĐƠN VỊ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
(Địa danh), ngày ……… tháng ………. năm ……… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Mã hành chính: Tỉnh/Huyện/Xã/Điểm khảo sát: …….…..……/……………../……………/………….
Tỉnh (thành phố): ………………………… |
Huyện (quận, thị xã): …………………………… |
Xã (phường, thị trấn): …………………………… |
Làng (thôn, bản): ……………………… |
|||||||||||
Ngày tiến hành khảo sát kỹ thuật: ……………………………………………… |
Tổng số ngày: …… |
|||||||||||||
Đất tại vị trí khảo sát hiện có đang được sử dụng không? |
□ Không
□ Có, nếu có thì □ Một phần Hay □ Toàn bộ |
Hiện trạng sử dụng đất tại điểm khảo sát kỹ thuật (chọn 1 ô thích hợp)
□ 1. Đất thổ cư □ 9. Đất giao thông □ 2. Đất trồng trọt □ 10. Đất thủy lợi □ 3. Đất vườn □ 11. Đất nghĩa địa □ 4. Đất trồng cây lâu năm □ 12. Đất khai thác khoáng sản □ 5. Đất mặt nước □ 13. Đất làm gạch ngói □ 6. Đất rừng tự nhiên □ 14. Đất di tích lịch sử □ 7. Đất rừng trồng □ 15. Đất an ninh quốc phòng □ 8. Đất xây dựng |
||||||||||||
Mục đích sử dụng đất sau khi đã dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ (chọn một loại hình thích hợp ở bảng trên và ghi số thứ tự của loại hình đó): | ||||||||||||||
Ai là chủ sở hữu của diện tích đất này? | □ Hộ gia đình □ Đất công của xã
□ Doanh nghiệp nhà nước □ Doanh nghiệp tư nhân □ Khác, nêu rõ: |
|||||||||||||
Tọa độ tâm điểm khảo sát (bằng GPS): Kinh độ: ……………………… ; Vĩ độ: ……………… | ||||||||||||||
Diện tích khảo sát (m2): …………… |
Tổng số tín hiệu: ………………………..….. ; trong đó:
Là bom mìn, vật nổ: ……………….. ; khác: ………… |
|||||||||||||
Mật độ (tín hiệu/10 000 m2): ………………; trong đó: Là bom mìn, vật nổ: …..…..……… khác:…….. | ||||||||||||||
Số lượng tín hiệu đã đào, xử lý |
Số lượng và độ sâu |
Tình trạng thực tế |
||||||||||||
Trên mặt |
Đến 0,3 m |
Đến 3 m |
Đến 5 m |
Tổng cộng |
||||||||||
Bom phá các loại | ||||||||||||||
Đạn pháo, cối | ||||||||||||||
Bom bi, đạn M79 | ||||||||||||||
Mìn chống tăng | ||||||||||||||
Mìn chống bộ binh | ||||||||||||||
Các loại vật nổ khác | ||||||||||||||
Sắt thép các loại | ||||||||||||||
Số lượng các tín hiệu nằm sâu lớn hơn 5 m chưa xử lý: …………………………………. | ||||||||||||||
Đội trưởng đội khảo sát: | Chữ ký: | |||||||||||||
Cán bộ giám sát kiểm tra: | Chữ ký: | |||||||||||||
PHỤ LỤC D
(Tham khảo)
Mẫu Nhật ký thi công khảo sát
(TÊN ĐƠN VỊ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Địa danh), ngày ……… tháng ………. năm ……… |
NHẬT KÝ THI CÔNG KHẢO SÁT
Công trình: ………………………………………………………………………………………
Hạng mục: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị thi công: …………………………………………………………………………………
Đội số:…………………………. ; Chỉ huy: …………………………………………………..
Giám sát: ………………………………………………………………………………………………..
Vị trí thi công:…………………….…. ; Ô khảo sát số:………….. ; Tổng diện tích: ……….. m2
Khối lượng thi công trong ngày
Nội dung công việc |
Đơn vị |
Số lượng |
Ghi chú |
– Phát dọn mặt bằng tương đương rừng loại … |
m2 |
|
|
– Diện tích RPBM trên cạn đến độ sâu 0,3 m |
m2 |
|
|
– Xử lý tín hiệu trên cạn đến độ sâu 0,3 m |
Tín hiệu |
|
Đất cấp… |
– Diện tích RPBM trên cạn độ sâu từ 0,3 m đến 3 m |
m2 |
|
|
– Số lượng tín hiệu trên cạn đến độ sâu 3 m |
Tín hiệu |
|
|
– Đào đất xử lý tín hiệu trên cạn đến độ sâu 3 m |
m3 |
|
Đất cấp… |
Kết quả thu được: |
|
|
|
– Mảnh bom, mảnh đạn, sắt vụn |
Mảnh |
|
|
– Bom phá |
Quả |
|
|
– Bom bi các loại |
Quả |
|
|
– Đạn M79 |
Quả |
|
|
– Đạn pháo, đạn cối các loại |
Quả |
|
|
– Mìn các loại |
Quả |
|
|
– Lựu đạn, đạn bộ binh, vật nổ khác |
Quả/Vật |
|
|
Nhận xét: ……………………………………………………………………………………………
GIÁM SÁT |
CHỈ HUY KHẢO SÁT |
PHỤ LỤC E
(Tham khảo)
Các căn cứ để đánh giá và đưa ra các quyết định về kết quả điều tra, khảo sát
E.1. Nguồn cung cấp thông tin
– Các đơn vị Quân đội, Công an, dân quân tự vệ hoặc thành viên cũ của các đơn vị đó.
– Chính quyền địa phương, chủ sở hữu đất.
– Tài liệu: Bản đồ, cơ sở dữ liệu.
– Thông tin thu thập qua quan sát khu vực nghi ngờ bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ.
E.2. Các bằng chứng để khẳng định bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ
– Nhìn thấy bom mìn, vật nổ hoặc hố bom.
– Nhìn thấy mảnh hoặc các bộ phận của bom mìn, vật nổ.
– Tai nạn, sự cố về bom mìn, vật nổ.
– Các vụ nổ do bom mìn, vật nổ trong quá trình đốt hoặc sử dụng đất.
– Báo cáo bằng lời xác định việc có hay không có bom mìn, vật nổ.
– Các hồ sơ bãi mìn, dữ liệu lưu trữ về bom mìn, vật nổ, báo cáo điều tra trước đây.
– Hoạt động quân sự, chiến đấu trong khu vực.
– Thông tin về việc bom mìn, vật nổ được bố trí hoặc không được bố trí trong khu vực.
– Thông báo về các loại bom mìn, vật nổ đã được rà phá trong khu vực lân cận.
– Khu vực được dân địa phương sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể để chăn thả gia súc, làm nông nghiệp, lâm nghiệp, săn bắn, thu lượm củi và thực phẩm.
– Cơ sở hạ tầng được sử dụng hoặc không được sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.
E.3. Độ tin cậy đối với nguồn thông tin và bằng chứng
– Một người dân báo cáo đã đặt mìn ở một khu vực cụ thể được xem là một nguồn thông tin có độ tin cậy cao, bằng chứng có giá trị cao.
– Một bản đồ vẽ tay sơ sài phác họa một bãi mìn, vị trí địa lý không chắc chắn được xem là một nguồn thông tin có độ tin cậy thấp, bằng chứng có giá trị thấp.
E.4. Các tiêu chí để loại một khu vực ra khỏi diện nghi ngờ bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ
– Không có hoạt động quân sự và chiến sự nào trong khu vực.
– Không có thông tin đáng tin cậy về các trận ném bom, bố trí mìn, vật nổ trong khu vực.
– Bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ nhưng đã được rà phá.
– Không có hố bom nào được nhìn thấy.
– Không có mảnh hoặc các bộ phận của bom mìn, vật nổ.
– Đất đã sử dụng cho chăn thả gia súc, trồng trọt trong một khoảng thời gian cụ thể.
– Không có bằng chứng về bom mìn, vật nổ từ bất kỳ nguồn nào.
– Cơ sở hạ tầng được sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.
– Có đủ độ tin cậy để giải phóng các khu vực đang nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ trước đó.
E.5. Các tiêu chí một khu vực khẳng định bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ
– Thông tin đáng tin cậy về các trận ném bom, bố trí mìn, vật nổ trong khu vực.
– Các mảnh hoặc các bộ phận của bom mìn, vật nổ được nhìn thấy.
– Đất không sử dụng vì đã xảy ra các vụ tai nạn do bom mìn, vật nổ trong khu vực.
– Cần thiết tiến hành khảo sát kỹ thuật trước khi tiến hành RPBM.
PHỤ LỤC F
(Tham khảo)
Đánh dấu khảo sát tại thực địa
F.1. Nguyên tắc chung
– Các biển báo dùng để đánh dấu sẽ phải được làm bằng các vật dễ nhận dạng (như ụ đá, sơn màu lên cây cối hay vách đá), các vị trí đánh dấu này phải rõ ràng và được ghi chép càng chính xác càng tốt lên các bản đồ khu vực, để làm cơ sở gốc phục vụ công việc bàn giao đất đai sau khi đã hoàn thành việc khảo sát cho các tổ chức thi công RPBM.
– Trách nhiệm của đơn vị tiến hành đánh dấu khảo sát là phải bảo đảm thống nhất, chắc chắn, dễ nhận biết đối với người dân trong vùng.
F.2. Các điểm tham chiếu
Điểm tham chiếu còn được gọi là “mốc ranh giới” là điểm có vật chuẩn cố định nằm bên ngoài khu vực nguy hiểm, điểm này phải dễ nhận dạng và có thể tồn tại lâu dài (như giao lộ đường, nơi tiếp giáp của một cây cầu…) để hỗ trợ cho các đội RPBM xác định phương, hướng, đường đi đến một hoặc nhiều điểm chuẩn. Các toạ độ của điểm tham chiếu được đánh dấu bằng các góc phương vị hoặc bằng GPS. Các điểm tham chiếu phải bảo đảm:
– Dễ nhận dạng từ khoảng cách nhỏ nhất 30 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày từ hướng tiếp cận/đi đến thông thường (như Hình F.1 – Đánh dấu điểm tham chiếu).
– Được đánh dấu bằng một biển báo khác biệt so với các biển báo khác trong cùng khu vực, biển báo này sẽ gồm một số đặc điểm dễ nhận dạng nhất được thể hiện rõ khoảng cách và phương hướng đến điểm chuẩn, các thông tin này đều được thể hiện trên bề mặt biển báo và bảo đảm độ bền, chắc (biển nên gắn trên cột và cách mặt đất khoảng 1,25 m). | |
Ở Hình F.1, thể hiện một biển báo chỉ điểm tham chiếu cho bãi mìn số 101. Nội dung thông báo là điểm chuẩn của bãi mìn số 101 nằm cách vị trí này 50 m, hướng 130o góc chuẩn Bắc theo la bàn. | |
Hình F.1 |
F.3. Điểm chuẩn
Điểm chuẩn là các điểm có vật chuẩn cố định dùng để xác địch vị trí của một khu vực nguy hiểm đã được đánh dấu, thông thường vị trí này phải nằm ngoài khu vực nguy hiểm một khoảng cách phù hợp bảo đảm an toàn. Các điểm chuẩn phải:
– Được xác định vị trí bằng các góc phương vị hoặc bằng GPS. – Dễ nhận dạng từ khoảng cách nhỏ nhất 30 m trong điều kiện ban ngày từ hướng tiếp cận. – Được đánh dấu bằng một biển báo có đặc điểm khác biệt với các biển báo khác trong khu vực, được thể hiện khoảng cách, phương hướng đến điểm chuẩn; các thông tin này đều được ghi rõ trên bề mặt biển báo bảo đảm độ bền, chắc (biển này nên gắn trên cột và cách mặt đất khoảng 1,25 m). |
|
Hình F.2 |
Ví dụ: Ở Hình F.2 thể hiện một biển báo cho khu vực nguy hiểm được đánh số thứ tự 102.
F.4. Điểm thay đổi hướng
– Được xác định vị trí bằng góc phương vị hoặc bằng GPS trong đó các toạ độ vị trí được ghi chép và lưu trữ một cách chính thức.
– Dễ nhận dạng từ khoảng cách 30 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày từ hướng tiếp cận.
– Được đánh dấu bằng các điểm chuẩn khác nhau, mỗi điểm chuẩn được đặt tại một điểm thay đổi hướng và trên mỗi cạnh của đường bao khu vực nguy hiểm, mỗi điểm chuẩn đánh dấu nên nằm cách nhau tối thiểu là 1 m, được đánh dấu và ghi chép rõ ràng (nên sử dụng vật đánh dấu bằng kim loại để đánh dấu toàn bộ các điểm thay đổi hướng để làm cơ sở cho hoạt động RPBM sau này.
– Được đánh dấu bằng một biển báo có đặc điểm khác biệt với các biển báo trong khu vực, được thể hiện khoảng cách, phương hướng rõ ràng đến điểm chuẩn, các thông tin này được ghi rõ trên bề mặt biển báo, bảo đảm độ bền, chắc (biển phải gắn trên cột và cách mặt đất khoảng 1,25 m).
Ví dụ: Sau khi kết thúc quá trình RPBM xung quanh khu vực các đường ranh giới đã được xác định rõ, cần phải tháo gỡ các vị trí đánh dấu sử dụng trong quá trình khảo sát và thay vào đó là các cọc bê tông có kích thước (10 cm x 10 cm x 100 cm) được khắc ký hiệu RPBM (đã RPBM) sơn bằng sơn màu đỏ rồi chôn xung quanh khu vực đã RPBM xong, để đầu cọc cao so với mặt đất tự nhiên khoảng 20 cm, ký hiệu này quay về phía đã RPBM.
F.5. Điểm trung gian
Khoảng cách giữa các vị trí đánh dấu đã khảo sát trên đường bao khu vực nguy hiểm không lớn hơn 50 m. Các điểm trung gian nằm giữa các điểm thay đổi hướng với khoảng cách lớn hơn 50 m phải được đánh dấu đã khảo sát, các vị trí đánh dấu sẽ được làm bằng vật liệu có độ bền và chôn xuống đất chắc chắn. Các điểm trung gian không cần phải đặt biển báo.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Nội dung điều tra và khảo sát
4.1. Quy định chung
4.1.1. Điều tra
4.1.2. Khảo sát
4.2. Mục đích điều tra và khảo sát
4.2.1. Mục đích điều tra
4.2.2. Mục đích khảo sát
4.3. Yêu cầu về kết quả và thông tin thu thập trong điều tra, khảo sát
4.3.1. Yêu cầu về kết quả điều tra, khảo sát
4.3.2. Thông tin được thu thập trong điều tra, khảo sát
4.4. Tài liệu sử dụng trong điều tra, khảo sát
4.5. Trang thiết bị sử dụng trong điều tra, khảo sát
4.6. Yêu cầu đối với đội điều tra, khảo sát
4.7. Phương pháp tiến hành
5. Nhiệm vụ các cơ quan, tổ chức
5.1. Cơ quan quản lý hoạt động KPHQBM quốc gia
5.2. Tổ chức điều tra, khảo sát
Phụ lục A (Tham khảo) Mẫu phiếu điều tra
Phụ lục B (Tham khảo) Mẫu sơ đồ khu vực khảo sát
Phụ lục C (Tham khảo) Mẫu báo cáo kết quả khảo sát
Phụ lục D (Tham khảo) Mẫu Nhật ký thi công khảo sát
Phụ lục E (Tham khảo) Các căn cứ để đánh giá và đưa ra các quyết định về kết quả điều tra, khảo sát
Phụ lục F (Tham khảo) Đánh dấu khảo sát tại thực địa
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10299-4:2014 VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 4: ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT VỀ Ô NHIỄM BOM MÌN, VẬT NỔ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10299-4:2014 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |