TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10346:2014 (IEC 62512:2012) VỀ MÁY GIẶT – SẤY GIA DỤNG SỬ DỤNG ĐIỆN – PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG
TCVN 10346:2014
IEC 62512:2012
MÁY GIẶT-SẤY GIA DỤNG SỬ DỤNG ĐIỆN – PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG
Electric clothes washer-dryers for household use – Methods for measuring the performance
Lời nói đầu
TCVN 10346:2014 hoàn toàn tương đương với IEC 62512:2012;
TCVN 10346:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
MÁY GIẶT-SẤY GIA DỤNG SỬ DỤNG ĐIỆN – PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG
Electric clothes washer-dryers for household use – Methods for measuring the performance
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử để thử nghiệm máy giặt-sấy gia dụng có chức năng kết hợp để giặt và sấy vật liệu dệt. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho thử nghiệm các chức năng giặt hoặc sấy riêng rẽ.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm xác định các đặc tính tính năng thiết yếu của máy giặt-sấy gia dụng sử dụng điện mà người sử dụng quan tâm và quy định các phương pháp tiêu chuẩn để đo các đặc tính này.
CHÚ THÍCH: Máy giặt-sấy nhằm sử dụng chung trong các chung cư hoặc hiệu giặt là cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các máy giặt-sấy dùng trong dịch vụ giặt là thương mại.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010), Máy giặt gia dụng – Phương pháp đo tính năng
TCVN 7874-1:2010 (ISO 80000-1:2009), Đại lượng và đơn vị – Phần 1: Quy định chung
IEC 60704-2-4, Household and similar electrical appliances – Test code for the determination of airborne acoustical noise – Part 2-4: Particular requirements for washing machines and spin extractors (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – Mã thử nghiệm để xác định độ ồn trong không khí – Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với máy giặt và máy vắt)
IEC 60704-2-6, Household and similar electrical appliances – Test code for the determination of airborne acoustical noise – Part 2-6: Particular requirements for tumble dryers (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – Mã thử nghiệm để xác định độ ồn trong không khí – Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với máy sấy)
IEC 61121:2012, Tumble dryers for household use – Methods for measuring the performance (Máy sấy gia dụng – Phương pháp đo tính năng)
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong IEC 60456:2010 và các định nghĩa và thuật ngữ dưới đây.
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1.1. Năng suất giặt danh định (rated washing capacity)
Khối lượng lớn nhất của loại vật liệu dệt đã được ổn định, tính bằng kilôgam, do nhà chế tạo công bố mà máy giặt-sấy có thể xử lý trong một chu trình giặt hoàn chỉnh.
3.1.2. Năng suất sấy danh định (rated drying capacity)
Khối lượng lớn nhất của loại vật liệu dệt đã được ổn định, tính bằng kilôgam, do nhà chế tạo công bố mà máy giặt-sấy có thể xử lý trong một chu trình sấy hoàn chỉnh.
3.1.3. Năng suất giặt-sấy danh định (rated washing-drying capacity)
Khối lượng lớn nhất của loại vật liệu dệt đã được ổn định, tính bằng kilôgam, do nhà chế tạo công bố mà máy giặt-sấy có thể xử lý trong một chu trình vận hành liên tục.
3.1.4. Chu trình vận hành hoàn chỉnh (complete operation cycle)
Quá trình giặt và sấy gồm một chu trình giặt và một chu trình sấy.
3.1.5. Chu trình vận hành liên tục (continuos operation cycle)
Chu trình vận hành hoàn chỉnh không gián đoạn hoặc không có các hành động can thiệp của người sử dụng.
3.1.6. Chu trình vận hành gián đoạn (interrupted operation cycle)
Chu trình vận hành hoàn chỉnh trong đó cần có sự tác động của người vận hành để tiếp tục quá trình.
3.1.7. Chu trình giặt (washing cycle)
Quá trình giặt hoàn chỉnh, được xác định bằng chương trình giặt yêu cầu, gồm một chuỗi các công đoạn khác nhau (giặt, giũ, vắt, v.v…).
3.1.8. Chu trình sấy (drying cycle)
Quá trình sấy hoàn chỉnh, được xác định bằng chương trình giặt yêu cầu, gồm một chuỗi các công đoạn khác nhau (gia nhiệt, làm mát, v.v…) và gồm cả việc sấy một phần tải trong năng suất sấy danh định.
3.1.9. Sấy tự động (automatic drying)
Quá trình sấy được tự động tắt nguồn khi đạt đến hàm lượng ẩm nhất định trong tải.
3.1.10. Kết thúc chương trình (end of programme)
Chương trình được kết thúc khi máy sấy chỉ thị kết thúc chương trình và người sử dụng có thể tiếp cận đến tải.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp không có chỉ thị kết thúc chương trình giặt và cửa được khóa trong quá trình vận hành thì chương trình kết thúc là khi người sử dụng có thể tiếp cận đến tải. Trong trường hợp không có chỉ thị kết thúc và cửa không bị khóa trong quá trình vận hành thì chương trình kết thúc là khi điện năng tiêu thụ của thiết bị giảm đến tình trạng ổn định và không thực hiện bất kỳ chức năng nào.
CHÚ THÍCH 2: Việc tiếp cận đến tải có thể cần một thao tác bổ sung.
[TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010), 3.1.24]
3.2. Ký hiệu
Các ký hiệu được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1 – Liệt kê các ký hiệu
Ký hiệu |
Đơn vị |
Giải thích |
L |
l |
Lượng nước tiêu thụ |
e |
kWh |
Năng lượng tiêu thụ |
t |
min |
Thời gian chương trình |
W |
g |
Khối lượng tải |
|
% |
Hàm lượng ẩm |
Chỉ số |
Giải thích | |
w |
Chu trình giặt | |
d |
Chu trình sấy | |
c |
Chu trình vận hành liên tục | |
wd |
Chu trình vận hành hoàn chỉnh | |
i |
Giá trị đầu | |
f |
Giá trị cuối | |
0 |
Ổn định | |
p |
Tải thành phần thứ nhất của tải cơ bản | |
m |
Giá trị đo |
4. Các yêu cầu
Các yêu cầu phải phù hợp với Điều 4 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) và Điều 4 của IEC 61121:2012 khi thích hợp.
5. Điều kiện thử nghiệm, vật liệu, thiết bị và dụng cụ đo
5.1. Quy định chung
Điều kiện thử nghiệm, vật liệu, thiết bị và dụng cụ đo phải phù hợp với Điều 5 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010). Tuy nhiên, 5.2.3 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) được sửa đổi như nêu trong 5.2 dưới đây.
5.2. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường
Điều kiện môi trường phải phù hợp với 5.2.3 của IEC 61121:2012.
6. Chuẩn bị thử nghiệm
Việc chuẩn bị thử nghiệm phải theo Điều 6 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) và 6.1 đến 6.4 của IEC 61121:2012.
Trong một số trường hợp, tải chuẩn theo năng suất giặt danh định gồm số lượng các loại hạng mục cụ thể ít hơn so với tải chuẩn theo năng suất sấy danh định. Trong trường hợp này, phải tuân thủ quy trình mô tả trong Phụ lục A. Nếu thực hiện thử nghiệm ở năng suất giặt danh định thì lượng tải thử nghiệm này phải được giặt và sấy. Nếu năng suất sấy danh định của máy cần thử nghiệm nhỏ hơn năng suất giặt danh định thì sau chu trình giặt, tải cơ bản được chia thành tải thành phần thứ nhất p có khối lượng bằng khối lượng của năng suất sấy danh định và tải thành phần thứ hai gồm các hạng mục còn lại. Việc chia này sẽ tạo ra chu trình vận hành gián đoạn vì tải thử nghiệm phải được chia vào thời điểm giữa công đoạn giặt và công đoạn sấy. Dải bẩn thử nghiệm được lấy ra khi kết thúc chu trình giặt. Các hạng mục được sử dụng trong tải thành phần thứ nhất phải được xác định trước khi thực hiện loạt thử nghiệm khi sử dụng khối lượng được ổn định của chúng để tạo thành tải thử nghiệm như xác định trong Bảng 3 của IEC 61121:2012 tại năng suất sấy danh định yêu cầu.
Các hạng mục còn lại phải được sấy đến hàm lượng ẩm cuối cùng là (0 ± 3) % trong máy sấy trước khi được sử dụng lại. Tuân thủ Phụ lục A.
Nếu thử nghiệm được thực hiện ở năng suất giặt-sấy danh định thì tải thử nghiệm theo TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) phải được sử dụng và được giặt và sấy theo chu trình vận hành liên tục. Dải bẩn thử nghiệm được lấy ra vào cuối quá trình sấy.
7. Đo tính năng – Yêu cầu chung
Đo tính năng phải phù hợp với Điều 7 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010).
8. Thử nghiệm tính năng
8.1. Xác định tính năng giặt
Tính năng giặt phải được đo theo Điều 8 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) liên quan đến tải thử nghiệm bằng vải bông và theo 8.3 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các loại vật liệu dệt khác đang được xem xét.
8.2. Xác định tính năng vắt nước và tính năng giũ
Đo tính năng vắt nước đối với các chu trình vận hành gián đoạn phải được thực hiện theo 8.4 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010). Không áp dụng cho các chu trình vận hành liên tục.
Đo tính năng giũ không được áp dụng trong tiêu chuẩn này.
8.3. Xác định tiêu thụ nước và tiêu thụ năng lượng và thời gian chương trình
8.3.1. Quy định chung
Điều này quy định quy trình và đánh giá để xác định lượng nước và năng lượng tiêu thụ cũng như thời gian của chương trình trong quá trình giặt, vắt và sấy. Điều này cũng quy định phương pháp xác định khoảng thời gian của các chu trình này và của chu trình vận hành hoàn chỉnh.
CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm trong điều này có thể kết hợp với các thử nghiệm trong 9.1 và 9.2.
8.3.2. Chu trình giặt
Phép đo phải thực hiện theo TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010).
8.3.3. Chu trình sấy
8.3.3.1. Quy định chung
Khối lượng tải cơ bản sau khi ổn định được ghi lại là W0.
Chu trình giặt phải được thực hiện theo 8.1.
Các tải cơ bản phải được sấy khô đến giá trị hàm lượng ẩm cuối cùng mục tiêu danh nghĩa là 0 % theo IEC 61121:2012, Bảng 6, nếu không có quy định khác.
Các phép đo phải được thực hiện theo 8.2.2 của IEC 61121:2012 và phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
Đối với máy giặt-sấy với chức năng sấy khô tự động (liên tục và gián đoạn) chương trình phải được lựa chọn để đưa ra giá trị hàm lượng ẩm cuối cùng mục tiêu. Đối với máy giặt-sấy không có sấy tự động (liên tục và gián đoạn) bộ định thời gian phải được đặt sao cho đặt được giá trị hàm lượng ẩm cuối cùng mục tiêu cho trước. Thời gian cần thiết cho việc này phải được xác định bằng các theo dõi quá trình sấy. Việc này có thể được thực hiện bằng cách thử nghiệm trước.
Phải áp dụng 8.2.5 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) và 8.2.5 của IEC 61121:2012 sử dụng hàm lượng ẩm cuối cùng mf như được xác định trong công thức (2) một cách tương ứng để nhận biết các lần chạy thử nghiệm hợp lệ. Không áp dụng tiêu chí về tính hợp lệ của hàm lượng ẩm cuối cùng trung bình của loạt thử nghiệm.
Không cần có sự thay đổi trong việc cài đặt hoặc khống chế hàm lượng ẩm cuối cùng (tự động hoặc không tự động) đối với các loạt thử nghiệm đơn lẻ, ngoại trừ việc có thể bổ sung các chương trình sấy có khống chế thời gian khi chưa đạt đến hàm lượng ẩm cuối cùng.
Nếu vào thời điểm kết thúc chương trình, hàm lượng ẩm cuối cùng chưa thấp hơn giới hạn trên của dải hàm lượng ẩm cho phép thì có thể bổ sung thêm chương trình phụ thuộc thời gian với thời gian ngắn nhất có thể, nhưng không ít hơn 20 min. Phải ghi vào báo cáo việc sử dụng thêm chương trình có khống chế thời gian.
Thời gian của chương trình này (kể cả quá trình làm nguội) và năng lượng, lượng nước sử dụng trong suốt khoảng thời gian này phải được cộng vào các giá trị tiêu thụ.
8.3.3.2. Quy trình đối với chu trình vận hành gián đoạn
Ngay sau khi kết thúc chu trình giặt, các dải bẩn thử nghiệm phải được lấy khỏi tải thử nghiệm và tải thử nghiệm phải được chia thành hai phần. Tải phải được giữ trong túi nhựa giữa chu trình giặt và chu trình sấy.
Trong trường hợp này, tất cả các hạng mục của tải cơ bản phải được đánh dấu trước khi bắt đầu chu trình giặt, để nhận biết từng hạng mục thuộc tải thành phần nào. Các tải thành phần phải gồm các hạng mục như nhau trong suốt loạt thử nghiệm.
Khối lượng ban đầu của tải thành phần thứ nhất p được gọi là Wip.
(1)
trong đó
mip là hàm lượng ẩm thực tế ban đầu của tải thành phần thứ nhất p của tải cơ bản sau chu trình giặt, tính bằng %.
Wip là khối lượng thực tế ban đầu của tải thành phần thứ nhất p của tải cơ bản sau chu trình giặt.
W0p là khối lượng tổng sau ổn định của tải thành phần thứ nhất p của tải cơ bản.
Sau (30 ± 5) min tính từ khi kết thúc chu trình giặt, tải phải được đưa vào máy sấy, cửa được đóng lại và chu trình sấy được bắt đầu ngay lập tức. Máy giặt-sấy phải được nạp tải sấy bằng cách giũ từng hạng mục trước khi đặt chúng vào thùng sấy.
CHÚ THÍCH: Quy trình trên được xem là phản ánh đúng những hành vi của người sử dụng.
Khi kết thúc chương trình và khi máy giặt-sấy đã dừng lại, tải phải được lấy ra trong vòng 5 min và cân lại. Khối lượng này được ghi là Wfp.
8.3.3.3. Quy trình đối với chu trình vận hành liên tục
Khi kết thúc chương trình và khi máy giặt-sấy đã dừng lại, tải phải được lấy ra trong vòng 5 min, các dải bẩn thử nghiệm được để riêng và cân phần tải còn lại. Khối lượng này được ghi là Wfc.
8.3.4. Xác định năng lượng tiêu thụ trong chế độ “tắt” và chế độ “để bật”
Việc xác định công suất tiêu thụ ở chế độ tắt và chế độ để bật phải được thực hiện sau chu trình vận hành hoàn chỉnh theo Phụ lục L của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010).
9. Đánh giá tính năng
9.1. Quy định chung
Sau khi sấy, phải thực hiện các tính toán dưới đây. Bước 1: Hàm lượng ẩm cuối cùng:
Hàm lượng ẩm cuối cùng mf phải được tính bằng công thức:
(2)
với Wf bằng Wfc hoặc bằng Wfp.
Bước 2: Hiệu chỉnh các giá trị đo được:
– Phải thực hiện hiệu chỉnh năng lượng tiêu thụ khi sử dụng nước lạnh theo 9.5 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010).
– Đối với chu trình vận hành gián đoạn, việc hiệu chỉnh được thực hiện theo 9.3, 9.4 và 9.5 của IEC 61121:2012 sử dụng hàm lượng ẩm thực tế ban đầu.
– Đối với chu trình vận hành liên tục, việc hiệu chỉnh được thực hiện bằng năng lượng bay hơi của nước như sau:
(3)
trong đó 0,000628 là năng lượng bay hơi của nước (tính bằng kWh/g).
CHÚ THÍCH: Chu trình vận hành liên tục có độ không đảm bảo cao hơn trong các giá trị đo được so với chu trình vận hành gián đoạn. Do đó các giá trị này không thể so sánh được với các giá trị trong chu trình vận hành gián đoạn.
Bước 3: Tính toán các đại lượng sau đối với mỗi chu trình hợp lệ:
– Thời gian sấy:
Thời gian sấy tdp là thời gian để sấy tải thành phần thứ nhất kể cả giai đoạn làm nguội được đo trong các thử nghiệm. Nếu máy giặt-sấy không có giai đoạn làm nguội, điều này phải được ghi vào báo cáo.
Thời gian sấy không bao gồm thời gian chuẩn bị như quy định trong 8.3.3.2.
– Thời gian vận hành tổng
Thời gian vận hành tổng là tổng thời gian giặt theo 8.3.2 cộng với thời gian sấy đối với chu trình gián đoạn hoặc là thời gian đo được đối với chu trình vận hành liên tục đến khi kết thúc chương trình theo 8.3.3.3.
– Năng lượng tiêu thụ trong chu trình sấy
Năng lượng tiêu thụ của chu trình sấy là năng lượng tiêu thụ cho quá trình sấy tải thành phần thứ nhất theo Điều 8.
– Tổng năng lượng tiêu thụ cho vận hành
Tổng năng lượng tiêu thụ cho vận hành là tổng năng lượng tiêu thụ theo 8.3.2 cộng với năng lượng tiêu thụ của chu trình sấy đối với chu trình vận hành gián đoạn hoặc là thời gian đo được đối với chu trình vận hành liên tục đến khi kết thúc chương trình theo 8.3.3.3.
– Tiêu thụ nước của chu trình sấy
Tiêu thụ nước của chu trình sấy, nếu có, là lượng nước tiêu thụ cho việc sấy tải thành phần thứ nhất đo được trong các thử nghiệm theo Điều 8 và được tính bằng lít.
– Tổng tiêu thụ nước cho vận hành
Tổng tiêu thụ nước cho vận hành bằng tổng nước tiêu thụ theo 8.3.2 cộng với lượng nước tiêu thụ của chu trình sấy đối với chu trình vận hành gián đoạn hoặc bằng lượng nước tiêu thụ đo được trong suốt chu trình vận hành liên tục cho đến khi kết thúc chương trình theo 8.3.3.3.
– Lấy trung bình các dữ liệu trong thời gian sấy (nếu thích hợp), tổng thời gian vận hành, năng lượng, lượng nước tiêu thụ và hàm lượng ẩm cuối cùng đối với tất cả năm chu trình thử nghiệm.
– Chỉ được làm tròn các giá trị ghi vào báo cáo trong Phụ lục B. Nếu phải làm tròn các chữ số thì chúng phải làm tròn đến chữ số gần nhất theo B.3, Qui tắc B của ISO 80000-1:2009. Nếu việc làm tròn được thực hiện đến chữ số bên phải dấu thập phân thì không được viết số không vào các vị trí bị bỏ qua.
CHÚ THÍCH: Các dữ liệu về tính năng (thời gian, năng lượng tiêu thụ và lượng nước tiêu thụ) của quá trình sấy liên tục và không liên tục là không thể so sánh được.
9.2. Xác định độ ồn âm thanh
Các giá trị về độ ồn, khi được công bố, phải được đo riêng rẽ trong các chu trình giặt, vắt và sấy theo IEC 60704-2-4 và IEC 60704-2-6. Phải sử dụng các chương trình tương tự sử dụng cho các thử nghiệm trong Điều 8.
Phép đo độ ồn âm thanh phải được thực hiện trong chu trình vận hành gián đoạn.
10. Dữ liệu cần ghi vào báo cáo
Dữ liệu cần ghi vào báo cáo phải phù hợp với Điều 11 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010) và Điều 10 của IEC 61121:2012, khi thích hợp, và với Phụ lục B.
Phụ lục A
(quy định)
Phân chia tải cơ bản
Trong trường hợp sử dụng tải cơ bản bằng vải bông như định nghĩa trong TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010), các phần của tải phải được lấy ra để sấy nếu năng suất sấy danh định thấp hơn năng suất giặt danh định. Trong trường hợp này, có thể xảy ra khả năng không đủ khăn tắm hoặc vỏ gối để tạo thành tải theo năng suất sấy danh định.
Trong các trường hợp này, việc chia tải giặt danh định phải được thực hiện như sau:
1) tạo tải gồm số lượng ga giường và vỏ gối như công bố trong Điều 6 của TCVN 6575:2014 (IEC 60456:2010);
2) bổ sung thêm tất cả các khăn tắm của tải cơ bản;
3) bổ sung thêm các vỏ gối để đạt đến năng suất sấy danh định nhỏ nhất trừ đi 60 g;
4) lấy ga giường ra cho đến khi đạt đến năng suất danh định với dung sai ± 60 g;
5) trong trường hợp từ bước 1 đến bước 4 không đáp ứng khối lượng mục tiêu thì tiếp tục bước 6;
6) thay ba vỏ gối bằng một ga giường nữa;
7) tiếp tục các bước 3 và 4.
Ví dụ, thành phần tải đối với năng suất giặt danh định 9 kg được thể hiện trong Bảng A.1.
Bảng A.1 – Thành phần tải đối với các năng suất giặt danh định 8 kg và 9 kg
Khối lượng tải thử nghiệm yêu cầu kg |
Khối lượng tải cơ bản xấp xỉ kg |
Số lượng ga giường |
Số lượng vỏ gối |
Số lượng khăn tắm |
9 |
8,82 |
4 |
14 |
23 |
8 |
7,84 |
3 |
12 |
25 |
Trong trường hợp này, số lượng khăn tắm không đủ để tạo thành tải phù hợp với năng suất sấy danh định 8 kg vì không có đủ số lượng khăn tắm trong tải giặt đối với năng suất giặt danh định 9 kg.
Trong trường hợp này, sử dụng các hạng mục nặng hơn tiếp theo, bắt đầu với vỏ gối, để tạo thành tải thử nghiệm cho năng suất sấy danh định. Trong ví dụ này thì tải thử nghiệm được tạo thành như thể hiện trong Bảng A.2.
Bảng A.2 – Thành phần sau hiệu chỉnh của tải đối với năng suất sấy danh định 8 kg
Khối lượng tải thử nghiệm yêu cầu kg |
Khối lượng tải cơ bản xấp xỉ kg |
Số lượng ga giường |
Số lượng vỏ gối |
Số lượng khăn tắm |
8 |
7,86 |
3 |
13 |
23 |
Phụ lục B
(tham khảo)
Biểu mẫu đề xuất cho báo cáo thử nghiệm
Biểu mẫu đề xuất để ghi lại dữ liệu thử nghiệm cho năm chu trình vận hành gián đoạn hoàn chỉnh như sau.
(Các) chương trình thử nghiệm: | Điện áp nguồn trong thử nghiệm (tính bằng V): | Nhiệt độ nước nguồn (tính bằng oC): | Độ dẫn điện và nồng độ kiềm trong nước nguồn (mS/cm và mmol/l)
(xem chú thích 1) |
||||||||
(Các) chương trình theo khuyến cáo của nhà chế tạo: | Tải cơ bản W0 (tính bằng kg): | Giá trị trung bình của khối lượng ban đầu Wi (tính bằng kg) | Nhiệt độ môi trường (tính bằng oC): | ||||||||
Độ ẩm môi trường (tính bằng %) | Tốc độ quay lớn nhất của chu trình giặt (tính bằng vòng/min): | ||||||||||
Chu trình vận hành |
Năng lượng tiêu thụ (đã hiệu chỉnh), kWh |
Nước tiêu thụ (đã hiệu chỉnh), l |
Thời gian của chương trình (đã hiệu chỉnh), min |
||||||||
Độ chính xác ghi lại a: 0,01 |
Độ chính xác ghi lại a: 0,1 |
Độ chính xác ghi lại a: 1 |
|||||||||
Giặt Ew |
Sấy Ed |
Tổng Ewd |
Giặt Lw |
Sấy Ld |
Tổng Lwd |
Giặt tw |
Sấy td |
Tổng twd |
|||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Trung bình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
CHÚ THÍCH 1: Chỉ đối với máy giặt-sấy có kiểm soát độ dẫn điện.
CHÚ THÍCH 2: Không cần điền đối với thử nghiệm ở chức năng liên tục. a Các chữ số đối với độ chính xác ghi lại sẽ quy định cách làm tròn và ghi lại các giá trị. Ví dụ, độ chính xác 0,001 có nghĩa là kết quả phải được ghi lại sau khi làm tròn đến 3 chữ số sau dấu thập phân. |
|||||||||||
Nhận xét: | |||||||||||
Biểu mẫu đề xuất để ghi lại dữ liệu thử nghiệm cho năm chu trình vận hành liên tục.
(Các) chương trình thử nghiệm: | Điện áp nguồn trong thử nghiệm (tính bằng V): | Nhiệt độ nước nguồn (tính bằng oC): | Độ dẫn điện và nồng độ kiềm trong nước nguồn (mS/cm và mmol/l)
(xem chú thích 1) |
||||||||
(Các) chương trình theo khuyến cáo của nhà chế tạo: | Tải cơ bản W0 (tính bằng
kg): |
Giá trị trung bình của khối lượng ban đầu Wi (tính bằng kg) | Nhiệt độ môi trường (tính bằng oC): | ||||||||
Độ ẩm môi trường (tính bằng %) | Tốc độ quay lớn nhất của chu trình giặt (tính bằng vòng/min): | ||||||||||
Chu trình vận hành |
Năng lượng tiêu thụ (đã hiệu chỉnh), kWh |
Nước tiêu thụ (đã hiệu chỉnh), l |
Thời gian của chương trình (đã hiệu chỉnh), min |
||||||||
Độ chính xác ghi lại a: 0,01 |
Độ chính xác ghi lại a: 0,1 |
Độ chính xác ghi lại a: 1 |
|||||||||
Hàm lượng ẩm cuối cùng
mf |
Năng lượng đo được Em |
Năng lượng hiệu chỉnh Ewd |
Lượng nước tiêu thụ Lwd |
Thời gian của chương trình twd |
|||||||
1 |
|||||||||||
2 |
|||||||||||
3 |
|||||||||||
4 |
|||||||||||
5 |
|||||||||||
Trung bình |
|||||||||||
CHÚ THÍCH 1: Chỉ đối với máy giặt-sấy có kiểm soát độ dẫn điện.
CHÚ THÍCH 2: Không cần điền đối với thử nghiệm ở chức năng liên tục. a Các chữ số đối với độ chính xác ghi lại sẽ quy định cách làm tròn và ghi lại các giá trị. Ví dụ, độ chính xác 0,001 có nghĩa là kết quả phải được ghi lại sau khi làm tròn đến 3 chữ số sau dấu thập phân. |
|||||||||||
Nhận xét: | |||||||||||
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
4. Các yêu cầu
5. Điều kiện thử nghiệm, vật liệu, thiết bị và dụng cụ đo
6. Chuẩn bị thử nghiệm
7. Đo tính năng – Yêu cầu chung
8. Thử nghiệm tính năng
9. Đánh giá tính năng
10. Dữ liệu cần ghi vào báo cáo
Phụ lục A (quy định) – Phân chia tải cơ bản
Phụ lục B (tham khảo) – Biểu mẫu đề xuất cho báo cáo thử nghiệm
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10346:2014 (IEC 62512:2012) VỀ MÁY GIẶT – SẤY GIA DỤNG SỬ DỤNG ĐIỆN – PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10346:2014 | Ngày hiệu lực | 01/01/2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 01/01/2014 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |