TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10433:2014 (ISO 17702:2003) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ MŨ GIẦY – ĐỘ BỀN NƯỚC

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 01/01/2014

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10433:2014

ISO 17702:2003

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ MŨ GIẦY – ĐỘ BỀN NƯỚC

Footwear – Test methods for uppers – Water resistance

Lời nói đầu

TCVN 10433:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 17702:2003. ISO 17702:2003 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2009 với bố cục và nội dung không thay đổi.

TCVN 10433:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ MŨ GIẦY – ĐỘ BỀN NƯỚC

Footwear – Test methods for uppers – Water resistance

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền của vật liệu làm mũ giầy đối với sự thấm nước khi uốn, để đánh giá sự phù hợp với mục đích sử dụng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

TCVN 10071 (ISO 18454)1), Giầy dép – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép

TCVN 10440 (ISO 17709)2, Giầy dép – Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị và khoảng thời gian điều hòa mẫu và mẫu thử

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau

3.1. Độ bền nước (water resistance)

Độ bền của vật liệu làm mũ giầy đối với sự thấm nước khi uốn.

3.2. Mũ giầy (upper)

Các vật liệu mặt ngoài của giầy dép được gắn vào phần đế giầy và ôm mu bàn chân. Đối với ủng, mũ ủng bao gồm mặt ngoài của vật liệu che phủ ống chân. Mũ giầy chỉ tính đến các vật liệu có thể nhìn thấy, không tính đến các vật liệu phía dưới.

3.3. Mũ giầy hoàn chỉnh (complete upper assembly)

Mũ giầy thành phẩm, được may, nối hoặc ghép lớp đầy đủ, gồm cả vật liệu ở giữa và các lớp lót cùng tất cả các chi tiết như lót trong, chất kết dính, màng, mút xốp hoặc chi tiết gia cường, nhưng không bao gồm pho mũi và pho hậu.

CHÚ THÍCH Mũ giầy hoàn chỉnh có thể phẳng, bán phẳng hoặc bao gồm mũ giầy đã gò trong giầy hoàn chỉnh

4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ và vật liệu sau:

4.1. Thiết bị thử bao gồm như sau:

4.1.1. Một hoặc nhiều cặp ống trụ để kẹp các mẫu thử, mỗi ống trụ có đường kính 30,0 mm ± 0,5 mm, được gắn với các trục nằm ngang và thẳng hàng đồng trục.

4.1.2. Khoảng tách rời tối đa của các ống trụ (4.1.1) trong mỗi cặp là 40 mm ± 0,5 mm.

4.1.3. Bộ phận làm giảm khoảng tách rời của các ống trụ (4.1.1) trong mỗi cặp ở khoảng dịch chuyển 2,0 mm ± 0,1 mm; 3,0 mm ± 0,2 mm; 4,0 mm ± 0,4 mm; hoặc 6,0 mm ± 0,6 mm và dịch chuyển các ống trụ trở lại khoảng tách rời ban đầu ở vận tốc 50 chu kỳ/phút ± 1 chu kỳ/phút dưới một chuyển động điều hòa đơn.

4.1.4. Các kẹp hình tròn có đường kính trong có thể điều chỉnh trong khoảng từ 30 mm đến 40 mm để lắp khít xung quanh từng ống trụ.

4.1.5. Bộ phận chứa một lượng nước (4.9) ổn định xung quanh (các) cặp ống trụ sao cho mức nước có thể được điều chỉnh cao hơn trục của các ống trụ tối đa 5 mm.

4.2. Dao dập, hoặc dụng cụ cắt khác, có khả năng cắt mẫu thử hình chữ nhật kích thước 75 mm ± 2 mm x 60 mm ± 1 mm.

4.3. Thiết bị để đo độ cứng của mẫu thử gồm có:

4.3.1. Hai ống trụ có đường kính (30,0 ± 0,5) mm được gắn với các trục thẳng hàng và khoảng tách rời tối đa là 40,0 mm ± 0,5 mm.

4.3.2. Bộ phận dịch chuyển đồng thời các ống trụ (xem 4.3.1).

4.3.3. Bộ phận đo độ giảm khoảng cách giữa hai ống trụ (4.3.1) chính xác đến 0,5 mm.

4.3.4. Bộ phận đo lực chống lại chuyển động dọc trục của các ống trụ (4.3.1) chính xác đến 5 N.

4.3.5. Các kẹp hình tròn có đường kính trong có thể điều chỉnh trong khoảng từ 30 mm đến 40 mm, để lắp khít xung quanh từng ống trụ (4.3.1).

4.4. Cân thí nghiệm chuẩn, có khả năng cân khối lượng chính xác đến 10 mg.

4.5. Giấy ráp, loại 180.

4.6. Miếng vật liệu không có đầu xơ, mềm, dễ thấm hút.

4.7. Dụng cụ đo thời gian thí nghiệm, có khả năng ghi lại thời gian chính xác đến giây trong khoảng thời gian 5 s.

4.8. Đồng hồ, có khả năng ghi lại thời gian chính xác đến phút trong khoảng thời gian 24 h.

4.9. Nước cất hoặc nước khử ion phù hợp với loại 3 theo TCVN 4851 (ISO 3696)

5. Lấy mẫu và điều hòa mẫu thử

5.1. Dùng dao (xem 4.2) để cắt hai mẫu thử hình chữ nhật 75 mm ± 2 mm x 60 mm ± 1 mm. Cắt một mẫu có cạnh dài song song với hướng dọc [trục X theo định nghĩa trong TCVN 10440 (ISO 17709) đối với mũ giầy, hướng sống lưng đối với da và hướng máy đối với các vật liệu khác] của vật liệu và cắt mẫu thử còn lại vuông góc với hướng này.

Đối với vật liệu không phải là da, cắt các mẫu thử tại vị trí bất kỳ theo chiều rộng và chiều dài thích hợp của tấm vật liệu. Đối với vật liệu có cấu trúc dệt, cách cắt này sẽ tránh được hai mẫu thử bất kỳ có chứa cùng các sợi dọc hoặc các sợi ngang.

5.2. Đánh dấu hướng qui ước của vật liệu trên từng mẫu thử.

5.3. Nếu không có quy định khác, đánh bóng nhẹ mặt ngoài cùng của từng mẫu thử bằng cách chà xát bằng giấy ráp (4.5) cho đến khi 50 % phần chính giữa của diện tích bề mặt mẫu thử cho thấy dấu hiệu của sự hư hại do mài nhẹ (cào xước và mờ).

CHÚ THÍCH Các vật liệu phủ bề mặt rất mỏng có độ bền mài mòn thấp có thể bị loại bỏ hoàn toàn ở một số chỗ nếu xử lý theo cách này, trong khi đó các vật liệu phủ và các lớp tráng phủ dầy hơn và có độ bền mài mòn tốt hơn có thể chỉ bị cào xước và bị mờ.

5.4. Lưu giữ các mẫu thử trong môi trường điều hòa theo quy định trong TCVN 10071 (ISO 18454) trong ít nhất 24 h trước khi thử.

CHÚ THÍCH Có thể lấy các mẫu thử từ vật liệu được sử dụng làm mũ giầy hoặc từ mũ giầy có sẵn hoặc từ giầy dép thành phẩm.

6. Phương pháp thử

6.1. Nguyên tắc

Mẫu thử hình chữ nhật được uốn cong một phần, và cố định giữa hai kẹp hình trụ sao cho tạo được một rãnh lõm. Sau đó rãnh lõm này được ngâm vào trong nước và các kẹp dao động ở một tốc độ không đổi sao cho mẫu thử bị uốn lặp đi lặp lại. Ghi lại thời gian xuất hiện sự thấm nước qua mẫu thử. Đo khối lượng nước được hấp thụ và thấm qua mẫu thử.

6.2. Cách tiến hành

6.2.1. Độ cứng: nếu không quy định khoảng dịch chuyển (xem 4.1.3) trong phép thử độ bền nước thì cần xác định khoảng dịch chuyển sử dụng dựa trên độ cứng của vật liệu:

6.2.1.1. Điều chỉnh thiết bị (4.3) sao cho cặp ống trụ (4.3.1) ở khoảng tách rời tối đa.

6.2.1.2. Uốn cong, không tạo nếp gấp, mẫu thử dọc theo cạnh dài của mẫu thử để tạo được một rãnh lõm. Lắp nhẹ kẹp hình tròn (4.3.5) phía trên mỗi đầu của mẫu thử. Uốn cong, không tạo nếp gấp, một mẫu thử xung quanh và ở giữa các ống trụ (4.3.1) sao cho mặt ngoài của mẫu thử quay ra ngoài, các cạnh ngắn của mẫu thử song song với trục của ống trụ và gối lên từng ống trụ khoảng 10 mm.

Mẫu thử tạo được rãnh lõm giữa các ống trụ, hở ở phía trên cùng và kín ở phía dưới đáy.

6.2.1.3. Trượt các kẹp hình tròn (xem 4.3.5) dọc theo mẫu thử cho đến khi các mép phía trong của kẹp thẳng hàng với các đầu quay vào nhau của hai ống trụ. Kẹp chặt một kẹp, bảo đảm là mẫu thử không bị chùng, và sau đó kẹp chặt bằng kẹp khác.

6.2.1.4. Trong khoảng thời gian 5 s ± 2 s di chuyển các ống trụ lại gần nhau 2,0 mm ± 0,1 mm, và quan sát mẫu thử để đảm bảo là phần ở giữa gấp lên trên. Nếu trường hợp này không thực hiện được thì tác dụng áp lực nhẹ lên phía dưới mẫu thử ở giữa các kẹp khi các kẹp di chuyển đồng thời để dễ dàng tạo ra một nếp gấp quay lên trên tại tâm của mẫu thử.

6.2.1.5. Ngay sau đó di chuyển ống trụ quay trở lại vị trí ban đầu ở vận tốc tương tự.

6.2.1.6. Lặp lại cách tiến hành trong 6.2.1.4 và 6.2.1.5 ghi lại lực, F1, giữa các ống trụ, tại điểm mà khoảng tách rời giữa các ống trụ đã được giảm xuống còn 2,0 mm ± 0,1 mm, chính xác đến 5 N.

6.2.1.7. Lặp lại cách tiến hành từ 6.2.1.4 đến 6.2.1.6, lần này di chuyển đồng thời các ống trụ 4,0 mm ± 0,2 mm và ghi lại lực giữa các ống trụ, F2, khi khoảng tách rời giữa các ống trụ đã được giảm xuống còn 4,0 mm ± 0,2 mm, chính xác đến 5 N.

6.2.1.8. Nếu giá trị trung bình cộng của F1 và F2Fa, tính toán theo 7.1.1 lớn hơn 100 N thì ghi lại khoảng dịch chuyển yêu cầu X là 2,0 mm ± 0,1 mm. Giá trị này tương đương với 5 % chiều dài thử hoặc,

6.2.1.9. Nếu Fa nằm giữa 50 N và 100 N thì ghi lại X là 3,0 mm ± 0,2 mm. Giá trị này tương đương với 7,5 % chiều dài thử hoặc,

6.2.1.10. Nếu Fa nhỏ hơn 50 N thì lặp lại cách tiến hành từ 6.2.1.4 đến 6.2.1.6, lần này di chuyển đồng thời các ống trụ 6,0 mm ± 0,6 mm và ghi lại lực giữa các ống trụ, F3, khi khoảng tách rời giữa các ống trụ đã được giảm xuống 6,0 mm ± 0,6 mm, chính xác đến 5 N.

6.2.1.11. Nếu giá trị trung bình cộng của F1F2 và F3Fb, tính theo 7.1.2 lớn hơn 20 N thì ghi lại X là 4,0 mm ± 0,4 mm (giá trị này tương đương với 10 % chiều dài thử) hoặc,

6.2.1.12. Nếu Fb nhỏ hơn 20 N thì ghi lại X là 6,0 mm ± 0,6 mm (giá trị này tương đương với 15 % chiều dài thử) hoặc,

6.2.1.13. Lặp lại cách tiến hành từ 6.2.1.1 đến 6.2.1.12 đối với mẫu thử thứ hai. Sử dụng giá trị cao hơn các giá trị ghi được đối với X khi thực hiện phép thử như mô tả dưới đây.

6.2.2. Độ thấm ban đầu: nếu có yêu cầu khối lượng nước hấp thụ thì xem thêm 6.2.3 hoặc khối lượng nước truyền qua mẫu thử thì xem thêm 6.2.4 trước khi thực hiện tiếp.

6.2.2.1. Cài đặt thiết bị thử (xem 4.1) sao cho khoảng dịch chuyển (khoảng dịch chuyển giữa hai ống trụ) bằng với X được xác định trong 6.2.1.

6.2.2.2. Điều chỉnh thiết bị thử (xem 4.1) sao cho các cặp ống trụ (xem 4.1.1) ở khoảng tách rời tối đa.

CHÚ THÍCH Nếu nước thấm qua các mép phía ngoài, lặp lại phép thử với mẫu thử được gắn ở mép bằng các chất phù hợp (PUR, neoprene, chất sáp, vazơlin, v.v…)

6.2.2.3. Uốn cong, không tạo nếp nhăn, mẫu thử dọc theo cạnh dài của mẫu thử để tạo được một rãnh lõm. Lắp nhẹ một kẹp hình tròn (4.1.4) phía trên mỗi đầu của mẫu thử. Uốn cong, không tạo nếp nhăn, một mẫu thử xung quanh, và ở giữa, các ống trụ (4.1.1) sao cho mặt ngoài của mẫu thử quay ra ngoài, các cạnh ngắn của mẫu thử song song với trục của ống trụ và gối lên từng ống trụ khoảng 10 mm.

Mẫu thử tạo được rãnh lõm giữa các ống trụ, hở ở phía trên cùng và kín ở phía dưới đáy.

6.2.2.4. Trượt các vòng kẹp dọc theo mẫu thử cho đến khi các mép phía trong của kẹp thẳng hàng với các đầu quay vào nhau của hai ống trụ.

6.2.2.5. Kẹp chặt một trong các vòng kẹp, bảo đảm là mẫu thử không bị chùng, và sau đó kẹp chặt các vòng kẹp khác.

6.2.2.6. Di chuyển từ từ, đồng thời hai ống trụ và quan sát mẫu thử để đảm bảo là phần ở giữa gấp lên trên. Nếu trường hợp này không thực hiện được thì tác dụng một lực nhẹ từ phía dưới mẫu thử ở giữa các kẹp khi các kẹp di chuyển đồng thời. Điều này dễ dàng tạo ra một nếp gấp quay lên trên tại tâm của mẫu thử.

6.2.2.7. Nếu thiết bị thử có nhiều hơn một cặp ống trụ, lặp lại cách tiến hành từ 6.2.2.2 đến 6.2.2.6 đối với các mẫu thử khác và các vật liệu bổ sung được thử ở cùng thời điểm.

6.2.2.8. Với các ống trụ di chuyển đồng thời đến khoảng tách rời tối thiểu, đổ nước (xem 4.9) vào bình chứa (xem 4.1.5) và điều chỉnh mức nước sao cho cao hơn phần tâm của nếp gấp quay lên trên (xem 6.2.2.6) trên mẫu thử. Trong giai đoạn này, nên đặt một miếng vật liệu thấm hút (xem 4.6) vào trong rãnh lõm tạo ra bởi mẫu thử được kẹp để ngăn nước bắn bất ngờ vào rãnh lõm. Vật liệu thấm hút phải được lấy ra khỏi mẫu thử sau khi điều chỉnh mức nước.

6.2.2.9. Ngay sau đó khởi động thiết bị thử và ghi lại thời gian hiển thị trên đồng hồ (xem 4.8) là T0, tính bằng phút.

6.2.2.10. Kiểm tra bằng mắt thường các dấu hiệu thấm nước phía bên trong của (các) mẫu thử được kẹp. Phép thử được cho là bình thường khi ban đầu xuất hiện một đốm ẩm trên bề mặt của vật liệu ở hai đầu của nếp gấp tại tâm, hoặc một giọt nước rỉ ra từ mẫu thử.

6.2.2.11. Bỏ qua nước rỉ ra giữa mẫu thử và ống trụ. Các kẹp cần được kẹp chặt để giảm sự rò rỉ này nhưng tiếp tục phép thử cho đến khi xuất hiện sự thấm qua rõ ràng trên mẫu thử. Nếu lượng nước rỉ qua các kẹp đủ để làm cho phép thử gặp rủi ro thì dừng thiết bị thử và dùng giấy thấm lau thiết bị thử.

6.2.2.12. Tiếp tục kiểm tra (các) mẫu thử bằng cách lặp lại cách tiến hành từ 6.2.2.10 đến 6.2.2.11 trong khoảng 15 min hoặc cho đến khi (các) mẫu thử cho thấy dấu hiệu thấm nước ban đầu. Không dừng thiết bị thử khi đang kiểm tra.

6.2.2.13. Nếu không xuất hiện sự thấm nước sau khoảng 15 min thì ghi lại là không thấm nước sau 15 min và sau đó tiếp tục kiểm tra (như mô tả trong 6.2.2.10 và 6.2.2.11) tăng dần dần khoảng dừng giữa các lần kiểm tra từ một vài phút một lần đến mười lăm phút một lần hoặc nhiều hơn nếu vật liệu vẫn không thấm nước.

6.2.2.14. Ở dấu hiệu rõ ràng đầu tiên của sự thấm nước qua (các) mẫu thử, ghi lại thời gian được hiển thị trên đồng hồ (xem 4.8) là T1, tính bằng phút. Khi sự thấm nước xuất hiện giữa các lần kiểm tra tiếp theo, ghi lại thời gian của lần kiểm tra cuối cùng trước khi thấm nước là T1, tính bằng phút, và thời gian của lần kiểm tra đầu tiên sau khi thấm nước là T2, tính bằng phút.

6.2.2.15. Tiếp tục phép thử cho đến khi xuất hiện sự thấm nước trên toàn bộ các mẫu thử.

6.2.2.16. Nếu không xuất hiện sự thấm nước sau 24 h thì dừng phép thử.

6.2.2.17. Ghi lại thời gian thấm nước đối với từng mẫu thử là T1, tính bằng phút, hoặc nếu sự thấm nước xuất hiện giữa các lần kiểm tra gián đoạn là T1, tính bằng phút, và T2, tính bằng phút.

6.2.3. Độ hấp thụ: Nếu khối lượng của nước được hấp thụ bởi mẫu thử trong một khoảng thời gian quy định T3, tính bằng phút, được yêu cầu thì:

6.2.3.1. Cân khối lượng, tính bằng gam, của các mẫu thử M0 sau khi điều hòa (xem 5.4) bằng cách sử dụng cân (xem 4.4) và ghi lại giá trị này, chính xác đến 0,01 g.

6.2.3.2. Thực hiện theo 6.2.2.

6.2.3.3. Sau khoảng thời gian quy định T3, tính bằng phút, lấy mẫu thử ra khỏi thiết bị thử.

6.2.3.4. Thấm nhẹ lượng nước dư từ bề mặt của các mẫu thử bằng cách sử dụng miếng vật liệu thấm hút (xem 4.6).

6.2.3.5. Cân khối lượng của các mẫu thử M1, tính bằng gam, bằng cách sử dụng cân (xem 4.4) và ghi lại giá trị này, chính xác đến 0,01 g.

6.2.4. Sự truyền qua: nếu khối lượng của nước truyền qua mẫu thử trong một khoảng thời gian quy định T4, tính bằng phút, được yêu cầu thì:

6.2.4.1. Cân khối lượng M2, tính bằng gam, của miếng vật liệu thấm hút (xem 4.6) bằng cách sử dụng cân (xem 4.4) và ghi lại giá trị này, chính xác đến 0,01 g.

6.2.4.2. Thực hiện theo 6.2.2.

6.2.4.3. Sau khi xuất hiện sự thấm qua ban đầu, đặt miếng vật liệu thấm hút (xem 6.2.4.1) vào trong rãnh lõm được tạo ra trên mẫu thử.

6.2.4.4. Tiếp tục thử (các) mẫu thử cho đến khi tổng thời gian thử, từ thời gian T0, tính bằng phút, bằng với thời gian yêu cầu T4, tính bằng phút.

6.2.4.5. Lấy miếng vật liệu thấm hút ra khỏi rãnh lõm được tạo ra bởi mẫu thử và sử dụng vật liệu này để thấm lượng nước dư phía trong rãnh lõm.

6.2.4.6. Cân khối lượng M3, tính bằng gam, của miếng vật liệu thấm hút được lấy ra trong 6.2.4.5 và ghi lại giá trị này, chính xác đến 0,01 g.

7. Biểu thị kết quả

7.1. Độ cứng

7.1. Tính toán giá trị trung bình cộng Fa của hai lực ghi được trong 6.2.1.6 và 6.2.1.7 trên các ống trụ theo công thức sau:

Trong đó:

F1 là lực giữa các ống trụ ghi được trong 6.2.1.6, tính bằng niutơn

F2 là lực giữa các ống trụ ghi được trong 6.2.1.7, tính bằng niutơn

7.1.2. Tính toán giá trị trung bình cộng Fb của ba lực ghi được trong 6.2.1.6, 6.2.1.7 và 6.2.1.10 theo công thức sau:

Trong đó:

F1 là lực giữa các ống trụ ghi được trong 6.2.1.6, tính bằng niutơn

F2 là lực giữa các ống trụ ghi được trong 6.2.1.7, tính bằng niutơn

F3 là lực giữa các ống trụ ghi được trong 6.2.1.10, tính bằng niutơn

7.2. Độ hấp thụ

Đối với từng mẫu thử, tính toán khối lượng, tính bằng gam, của nước được hấp thụ trong khoảng thời gian T3, tính bằng phút, là tỷ lệ phần trăm của khối lượng ban đầu của mẫu thử WA theo công thức:

Trong đó:

M0 là khối lượng đo được trong 6.2.3.1, tính bằng gam.

M1 là khối lượng đo được trong 6.2.3.5, tính bằng gam.

7.3. Sự truyền qua

Đối với từng mẫu thử, tính toán lượng nước truyền qua mẫu thử MT, tính bằng gam, trong thời gian T4, tính bằng phút, theo công thức:

MT = M3 – M2

Trong đó:

M2 là khối lượng đo được trong 6.2.4.1, tính bằng gam.

M3 là khối lượng đo được trong 6.2.4.6, tính bằng gam.

8. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm thông tin sau:

a) Đối với từng mẫu thử, ghi lại:

– Hướng thử;

– Thời gian xuất hiện sự thấm nước ban đầu, ghi được trong 6.2.2.14;

– nếu có yêu cầu:

● Độ hấp thụ nước trong thời gian T3, tính bằng phút, theo tính toán trong 7.2, là tỷ lệ phần trăm của khối lượng ban đầu.

● Sự truyền qua của nước trong thời gian T4, tính bằng phút, theo tính toán trong 7.3, tính bằng gam.

b) Mô tả vật liệu, gồm cả chỉ số thương mại (mã kiểu loại v.v…), và khoảng dịch chuyển khi uốn được sử dụng;

c) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) Ngày thử;

e) Bất kỳ sai khác nào so với phương pháp thử của tiêu chuẩn này, ví dụ không đánh bóng (xem 5.3).

 

PHỤ LỤC ZZ

(quy định)

Sự tương đương giữa các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc gia

EN 12222:1997 ISO 18454:2001 (TCVN 10071:2013), Giầy dép – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép
EN 13400:2001  ISO 17709:2004 (TCVN 10440:2014), Giầy dép – Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị và khoảng thời gian điều hòa mẫu và mẫu thử

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

5. Lấy mẫu và điều hòa mẫu thử

6. Phương pháp thử

6.1. Nguyên tắc

6.2. Cách tiến hành

7. Biểu thị kết quả

7.1. Độ cứng

7.2. Độ hấp thụ

7.3. Sự truyền qua

8. Báo cáo thử nghiệm

9. Phụ lục ZZ (quy định) Sự tương đương giữa các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc gia

 


1) ISO 18454 hoàn toàn tương đương với EN 12222

2) ISO 17709 hoàn toàn tương đương với EN 13400

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10433:2014 (ISO 17702:2003) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ MŨ GIẦY – ĐỘ BỀN NƯỚC
Số, ký hiệu văn bản TCVN10433:2014 Ngày hiệu lực 01/01/2014
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành 01/01/2014
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản