TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10495:2015 (ISO/TS 28581:2012) VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT KHÔNG PHÂN CỰC – PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SẮC KÝ KHÍ KẾT HỢP KHỐI PHỔ (GC-MS)

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 05/02/2015

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 10495 : 2015

ISO/TS 28581 : 2012

CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT KHÔNG PHÂN CỰC – PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SẮC KÝ KHÍ KẾT HỢP KHỐI PHỔ

Water quality – Determination of selected non-polar substances – Method using gas chromatography with mass spectrometric detection (GC-MS)

Lời nói đầu

TCVN 10495:2015 (ISO/TS 28581:2012) hoàn toàn tương đương với ISO/TS 28581:2012.

TCVN 10495:2015 do Tổng cục Môi trường biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đ nghị, Tng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Các chất không phân cực có mặt trong hầu hết tất cả các loại nước. Các chất này bị hấp phụ lên chất rắn (trầm tích, cht lơ lửng) cũng như hòa tan vào trong pha lỏng.

Phần lớn các cht không phân cực là hydrocacbon thơm đa vòng (PAH). Một số PAH được biết đến hoặc nghi ngờ gây ung thư.  một số nước đã thiết lập mức tối đa có th chp nhận được. Ví dụ, Nghị định 98/83/EC[10] của hội đồng châu Âu v chất lượng nước dùng cho mục đích sinh hoạt đã thiết lập mức ti đa có thể chấp nhận đối với benzo[a]pyren là 0,010 mg/l, và đối với tổng bốn PAH (benzo[b]florathen, benzo[k]floranthen, benzo[ghi]perylen, indeno[1,2,3-cd]pyren) là 0,100 mg/l.

Có nhiu tiêu chun quốc tế v xác định PAH trong nước và nước thải.

ISO 6468 quy định phương pháp xác định một số hóa chất bảo v thực vật clo hữu cơ, PCBs và clorobenzen trong nước uống, nước ngầm, nước mặt và nước thải.

ISO 17933[6] quy định phương pháp xác định 15 PAH bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao trong nước uống, nước ngầm và nước mặt.

ISO 7981[2] qui định phương pháp xác định 6 PAH trong nước uống và nước ngầm bằng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao hoặc bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao.

ISO 17858[5] quy định phương pháp xác định các PCBs tương tự dioxin trong nước và nước thải.

ISO 28540[9] quy định phương pháp xác định PAH sử dụng sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS).

 

CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT KHÔNG PHÂN CỰC – PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SẮC KÝ KHÍ KẾT HỢP KHỐI PHỔ

Water quality – Determination of selected non-polar substances – Method using gas chromatography with mass spectrometric detection (GC-MS)

CẢNH BÁO – Sử dụng tiêu chun này có thể liên quan đến vật liệu, thao tác và thiết bị nguy hại.

Người sử dụng tiêu chuẩn này cần thành thạo với các thực hành trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chun này không đ cập tới mọi vn đ an toàn liên quan đến người sử dụng. Trách nhiệm của người sử dụng là phải xác lập thực hành v an toàn, bảo đm sức khỏe phù hợp với các quy định của quốc gia.

QUAN TRỌNG – Điều quan trọng là phép thử tiến hành theo tiêu chuẩn này phải được thực hiện bởi các nhân viên đã được đào tạo.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này quy định phương pháp xác định một số cht không phân cực như hydrocacbon đa vòng và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật bằng sắc ký khí kết hợp khối ph (GC-MS) trong nước uống và nước ngầm với nồng độ khối lượng lớn hơn 0,005 mg/ trong nước mặt và nước thải với nồng độ khối lượng lớn hơn 0,01 mg/l (đối với từng hợp chất).

Ngoài các hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật, phương pháp này có thể áp dụng với các chất không phân cực khác. Tuy nhiên, phải kiểm tra tính phù hợp về khả năng áp dụng của phương pháp với các cht này.

CHÚ THÍCH 1: Phương pháp kim chng phù hợp được quy định trong ISO/TS 13530[3].

Tiêu chuẩn này có thể được dùng cho các mẫu có chứa đến 150 mg/l chất rắn lơ lửng.

CHÚ THÍCH 2: Xác định PAH áp dụng GC-MS thuộc phạm vi của ISO 28540[9].

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cn thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).

TCVN 6661 -1 (ISO 8466-1), Chất lượng nước -Hiệu chun và đánh giá các phương pháp phân tích và ước lượng các đặc trưng thống kê – Phn 1: Đánh giá thống kê các hàm chuẩn tuyến tính.

TCVN 6663-1 (ISO 5667-1), Chất tượng nước – Ly mẫu – Phần 1: Hướng dn thiết kế chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.

TCVN 6663-3 (ISO 5667-3), Chlượng nước -Lấy mẫu- Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử  mẫu nước.

TCVN 9241 (SO 6468), Cht lượng nước – Xác định thuốc trừ sâu clo hữu cơ nht định, polyclo biphenyl và clorobezen – Phương pháp sắc ký khí sau khi chiết lỏng-lỏng.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chun này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Cht phân tích (analyte)

Cht được xác định.

[ISO 15089:2000[4] định nghĩa 3.2].

CHÚ THÍCH 1: Các cht đ cập đến trong tiêu chun này được nêu trong Bảng 1.

3.2. Chuẩn hiệu chuẩn (calibration standard)

Dung dịch được chuẩn b từ chun thứ và/hoặc dung dịch gốc, được dùng để hiệu chun tín hiệu đáp ứng của thiết bị tương ứng với nng độ cht phân tích.

[ISO 18073:2004[7] định nghĩa 3.1.2].

3.3. Ion phân tích (diagnostic ion)

Các mảnh ion chọn lọc, ion phân tử hoặc ion đặc trưng khác được chọn lọc từ phổ khối lượng của hợp cht mục tiêu với tính đặc thù cao nht có thể có.

[ISO 22892:2006[8] định nghĩa 3.6].

3.4. Chuẩn bơm (injection standard)

Hỗn hợp chun được bổ sung vào mẫu trước khi bơm vào thiết bị GC-MS, đ giám sát tính biến đổi của tín hiệu tr lời của thiết b và để tính độ thu hồi nội chuẩn.

3.5Nội chuẩn (internal standard)

Chun đồng vị đánh dấu hoặc chất không phân cực không có trong mẫu được bổ sung vào mẫu trước khi chiết, được trừ khỏi nồng độ của cht được tính.

CHÚ THÍCH 1: Cht được bổ sung vào mu trước khi chiết và được dùng đ đnh lượng các thành phần được đo. Độ thu hồi ca các cht chun này được tính toán sử dụng để kim tra tính năng của qui trình phân tích.

3.6Hợp chất nguyên thể/hợp cht nguyên bản (native compound)

Hợp chất không được đánh du.

3.7Cách thức đo ion có chọn lọc (selected ion mode)

SIM

Phương pháp ghi lại ion có chọn lọc (selectec ion recording)

SIR

Đo cường độ ch của ion phân tích chọn lọc.

[ISO 22892:2006,[8] định nghĩa 3.8, đã b sung, sửa đổi – thêm vào hai tên đồng nghĩa cuối cùng].

4. Nguyên tắc

Phương pháp quy định trong tiêu chun này có th xác định các cht không phân cực được liệt kê tại Bảng 1.

S dụng phương pháp chiết lỏng-lỏng dùng hexan đ chiết các cht không phân cực ra khỏi mẫu nước. Một hỗn hợp nội chun được thêm vào mẫu trước khi chiết. Làm giàu dịch chiết bng cách làm bay hơi và lượng còn lại được đưa vào dung môi thích hợp để làm sạch hoặc chạy sắc ký khí (GC).

Sử dụng dung môi bay hơi khác nếu chứng minh được có hiệu suất thu hồi bằng hoặc tốt hơn (độ thu hồi từ 70% đến 110%)

CHÚ THÍCH: Dung môi phù hợp khác là: izohexan C6H15 (CAS: 107-83-5);xyclohexan: C6H12 (CAS: 110-82-7); pentan: C5H12 (CAS: 109-66-0); ete dầu mỏ: nhiệt độ sôi từ 40°C đến 60°C.

Phương pháp chiết lỏng-lỏng có thể không sử dụng được với mẫu có hàm lượng cht rắn lơ lửng lớn hơn 150mg/l.

Nếu cần, có thể làm sạch dịch chiết của mu nước mặt hoặc nước thải bằng sắc ký cột trước khi phân tích. Trước khi bơm mẫu, chun bơm được thêm vào từng dịch chiết và phần nhỏ dịch chiết được bơm vào sắc ký khí.

Cht không phân cực được tách trên cột mao quản nhồi silica phù hợp, được phủ bng lớp màng polysiloxan không phân cực hoặc polysiloxan cải biên phân cực nh với quá trình tách hiệu qu. Cột phải phù hợp với việc tách cặp đồng phân của các chất. Nhận biết và định lượng được thực hiện bằng khối phổ (MS) sử dụng bộ ion hóa điện tử (El).

Bảng 1 – Các cht không phân cực có thể xác định bằng qui định kỹ thuật này

Tên

Công thức phân tử

Khối lượng g/mol

Số CAS

PAH

 
Naphthalen

C10H8

128,17

91-20-3

Acenaphthylen.

C12H8

152,20

208-96-8

Acenaphthen

C12H10

154,21

83-32-9

Fluoren

C13H10

166,22

86-73-7

Phenanthren

C14H10

178,23

85-01-8

Anthracen

C14H10

178,23

120-12-7

Pyren

C16H10

202,26

129-00-0

Fluoranthen

C16H10

202,26

206-44-0

Crysen

C18H12

228,29

218-01-9

Benzo[a]anthracen

C18H12

228,29

56-55-3

Benzo[b]fluoranthen

C20H12

252,32

205-99-2

Benzo[k]fluoranthen

C20H12

252,32

207-08-9

Benzo[a]pyren

C20H12

252,32

50-32-8

Dibenzo[a,h]anthracen

C22H14

278,35

053-70-3

Benzo[ghi]perylen

C22H12

276,34

191-24-2

Indeno[1,2,3-cd]pyren

C22H12

276,34

193-39-5

PCB

 
PCB-28:2,4,4-trichlorobiphenyl

C12H7Cl3

257,54

7012-37-5

PCB-52:2,2‘,5,5tetrachlorobiphenyl

C12H6Cl4

291,99

35693-99-3

PCB-101:2,2‘,4,5,5pentachlorobiphenyl

C12H5Cl5

326,43

37680-73-2

PCB-118:2,3′,4,4′,5-pentachlorobiphenyl

C12H5Cl5

326,43

31508-00-6

PCB-138:2,2′,3,4,4′,5′-hexachlorobiphenyl

C12H4Cl6

360,88

35065-28-2

PCB-153:2,2’,4,4′,5,5′-hexachlorobiphenyl

C12H4Cl6

360,88

35065-27-1

PCB-180: 2,2′,3,4,4′,5,5′-heptachlorobiphenyl

C12H3Cl7

395,33

35065-29-3

OCP

 

Hexachlorobenzen (HCB)

C6CI6

284,78

118-74-1

a-Hexachlorocyclohexan (a-HCH)

C6H6Cl6

290,83

319-84-6

b-Hexachlorocyclohexan (b-HCH)

C6H6Cl6

290,83

319-85-7

y-Hexachlorocyclohexan (y-HCH)

C6H6Cl6

290,83

58-89-9

δ-Hexachlorocyclohexan (δ-HCH)

C6H6Cl6

290,83

319-86-8

e-Hexachlorocyclohexan (e-HCH)

C6H6Cl6

290,83

6108-10-7

Aldrin

C12H8Cl6

364,93

309-00-2

Dieldrin

C12H8Cl6O

380,91

60-57-1

Endrin

C12H8Cl6O

380,91

72-20-8

Heptaclor

C10H5Cl7

373,32

76-44-8

Heptaclor epoxid (exo-, cis- or b-isomer)

C10H5Cl7O

389,30

28044-83-9

Heptachlor epoxid (endo-, trans- or a-isomer)

C10H5Cl7O

389,30

1024-57-3

a-Endosulfan

C9H6Cl6O3S

406,92

959-98-8

b-Endosulfan

C9H6Cl6O3S

406,92

33213-65-9

p,p-DDE

C14H8Cl4

318,02

72-55-9

o,p-DDD

C14H10Cl4

320,04

53-19-0

o,p-DDT

C14H9Cl5

354,49

784-02-6

p,p-DDD

C14H10Cl4

320,04

72-54-8

o,p-DDE

C14H8Cl4

318,02

3424-82-6

p,p-DDT

C14H9Cl5

354,49

50-29-3

Methoxychlor

C16H15Cl3O2

345,65

72-43-5

Clorobenzens

 

 

 

1,2,4-Trichlorobenzene

C6H3Cl3

181,45

120-82-1

1,2,3-Trichlorobenzene

C6H3Cl3

181,45

87-61-6

1,3,5-Trichlorobenzene

C6H3Cl3

181,45

108-70-3

1,2,3,4-Tetrachlorobenzene

C6H2Cl4

215,89

634-66-2

1,2,3,5-Tetrachlorobenzene

C6H2Cl4

215,89

634-90-2

1,2,4,5-Tetrachlorobenzene

C6H2Cl4

215,89

95-94-3

Pentachlorobenzene

C6HCl5

250,34

608-93-5

Pentachloronitrobenzene

C6Cl5NO2

295,34

82-68-8

Phospho hữu cơ

 

 

 

Azinphos-ethyl

C12H16N3O3PS2

345,40

2642-71-9

Bromofenvinphos-ethyl

C12H14BrCl2O4P

404,02

33399-00-7

Chlorofenvinphos

C12H14Cl3O4P

359,57

470-90-6

Chloropyriphos-ethyl

C9H11Cl3NO3PS

350,59

2921-88-2

Chloropyriphos-methyl

C7H7Cl3NO3PS

322,53

5598-13-0

Heptenophos

C9H12ClO4P

250,02

23560-59-0

5. Cản trở

5.1. Cản trở đối với lấy mẫu, chiết và làm giàu

Bình chứa mẫu phải làm bằng vật liệu không gây ảnh hưởng đến cht phân tích trong thời gian tiếp xúc (tốt nht làm bng thép không gỉ hoặc thủy tinh). Tránh sử dụng nhựa và các vật liệu hữu cơ khác trừ polytetrafluoroeten (PTFE) trong quá trình ly mẫu, bảo quản mu hoặc chiếtCần chú ý khi sử dụng các cht hoạt động bề mặt để làm sạch bình chứa mẫu  chúng có th tạo thành nhũ tương trong quá trình chiết lỏng-lỏng.

Nếu sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động, tránh s dụng ống làm bằng Silicon hoặc cao su. Nếu sử dụng các vật liệu này, cần giảm thiểu thời gian tiếp xúc. Tráng rửa đường ống ly mẫu bằng nước trước khi thử mẫu. Xem hướng dẫn trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-2 (ISO 5667-3).

Tránh để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào mẫu thử và thời gian tiếp xúc với ánh sáng kéo dài. Bảo quản mẫu trong bình chứa mu. Có thể sử dụng chai thủy tinh sạch nhưng sau đó mẫu cn phải được giữ trong hộp tối.

Trong quá trình bảo qun mu thử, có th xảy ra việc mt các thành phn do hấp phụ lên thành bình chứa. Mức độ mất phụ thuộc vào thời gian bảo quản.

Làm giàu các dung môi hữu cơ có thể dẫn đến mt các thành phn d bay hơi như naphtalen, clorobenzen và hóa cht bảo vệ thực vật có chứa phospho.

5.2. Cản trở với sắc ký khí

Các cht không phân cực tách riêng biệt trên cột mao quản nhồi silica nung chảy, được phủ bng lớp polysiloxan không phân cực hoặc polysiloxan cải biên phân cực nhẹ với tính năng hiệu quả. Cột cn phi phù hợp với việc tách benzo[a]pyren và benzo[e]pyren. Nhận dạng và định lượng được thực hiện bằng MS sử dụng bộ ion hóa electron (El). Độ phân giải đủ cao (ví dụ không nhỏ hơn R = 0,8) giữa pic benzo[b]fluorathen và benzo[k]fluoranthen cũng như giữa benzo[a]pyren và benzo[e]pyren được đặt làm tiêu chí cht lượng đối với cột mao quản. Benzo[j]fluoranthen có th không được tách khỏi benzo[k]fluoranthen và benzo[b]fluoranthen. Có th triphenylen không thể tách hoàn toàn ra khỏi benzo[a]anthracen và chrysen. Nếu hiện tượng này vẫn xảy ra, ghi lại trong báo cáo thử.

CHÚ THÍCH: Benzo[f]fluoranthen, benzo[e]fluoranthen và triphenylen không phải là một phần của 16 cht phân tích PAH.

Có thể khó khăn trong việc tách sc ký giữa các cặp dưới đâyDo sự khác nhau v khối lượng phân tử của chúng, việc định lượng có thể được thực hiện bng phát hiện khối lượng chọn lọc. Khi sự phân giải không hoàn toàn, cn phi kiểm tra sự tích hợp các pic và khi cn, hiệu chính lại.

– PCB 52 – PCB 73;

– PCB 101 – PCB 89/PCB 90;

– PCB 118 – PCB 106;

– PCB 138-PCB 164/PCB 163.

Cn tr giữa các các cặp đng phân của clorobiphenyl cũng có thể quan trọng vì chúng có cùng khối lượng và kiểu phân đoạn. Do vậy, độ phân giải giữa các hợp cht cần phải R > 0,8.

PCB

Số Ballschmitter

– Tricloro PCB 28-PCB 31
– Tetracloro PCB 52-PCB 43
– Pentacloro PCB 101-PCB 113
  PCB 118-PCB 149
– Hexacloro PCB 153/PCB 168-PCB 132
  PCB 138/PCB 164/PCB163-PCB PCB160
– Heptacloro PCB 180-PCB 193

Việc hấp phụ của các thông số chọn lọc, ví dụ 4,4’-DDT (p,p’-DDT); 2.4’-DDT (o,p’-DDT) và/hoặc endrin, có thể xảy ra trong buồng bơm mẫu.

5.3. Cản trở với GC-MS

Các cht cùng được rửa giải với các hợp cht cần phân tích có th cản tr đến vic xác đnh. Những cản trở này có thể dẫn đến tín hiệu phân giải không hoàn toàn và phụ thuộc vào độ lớn của chúng có thể ảnh hưởng đến độ chính xác và độ chụm của kết quả phân tích. Những pic không đối xứng rộng hơn pic tương ứng của các cht chuẩn gợi ý đến chất cản trở.

Phân tách sắc ký giữa benzo[a,h]anthracen và indeno[1,2,3-cd]pyren thường khó khăn. Do sự khác nhau v khối lượng phân t của chúng, việc định lượng có th được thực hiện bng phát hiện khối lượng chọn lọc. Khi độ phân giải không hoàn toàn, cần phải kiểm tra sự tích phân các pic và khi cần, hiệu chnh lại.

6. Thuốc thử

Trong quá trình phân tích, ngoại trừ có chỉ định khác, chỉ sử dụng thuốc thử cp phân tích được công nhận, “đối với phân tích dư lượng” hoặc “đối với phân tích GC”, tùy từng trường hợp cụ thể, nước ct hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương. Cần chú ý từng mẻ dung môi không được chứa nồng độ trắng ảnh hưởng tới kết quả.

6.1. Chất rn

6.1.1. Natri sunphat, Na2SO4, khan, làm sạch trước bằng cách nung tới 500 °C trong 4 h hoặc không có hợp chất cn tr.

6.2. Dung môi

6.2.1. Hexan, C6H14.

6.2.2. Axetonitril, CH3CN.

6.2.3. Axeton, C3H6O

6.2.4. Decan, C10H22

6.2.5. lzooctan, C8H18

6.2.6. Diclorometan, CH2Cl2

6.3. Các cht khí

6.3.1. Ni, 99,999 % theo th tích, đồ bay hơi dịch chiết

6.4. Dung dịch chuẩn

6.4.1. Cht chuẩn (xem Bảng 2) và nội chuẩn

Chọn nội chun với đặc tính lý học và hóa học (ví dụ như khả năng chiết, thời gian lưu) tương tự như các đặc tính của các hợp cht cn phân tích.

Sử dụng nội chun đối với từng lớp hợp chất cho phương pháp GC-MS để đánh giá kết quả. Sử dụng ít nht hai nội chuẩn cho từng loại chất. Kiểm chứng độ ổn định của nội chuẩn thường xuyên. Bảng 2 đưa ra các hợp chất có th sử dụng. Các nội chun được thêm vào mẫu để chiết và do vậy hòa tan trong dung môi tan trong nước.

CHÚ THÍCH: Có th sử dụng chuẩn được đánh dấu cht đng vị 13C làm nội chun.

Các dung dịch đã xác nhận của các chất không phân cực có độ tinh khiết đã xác nhận là có sẵn từ số lượng được giới hạn bởi n cung cp. Vì tính cht nguy hiểm của các cht được sử dụng, tốt nht là cn có chứng nhận được s dụng đối với dung dịch chuẩn có bán sẵn. Tránh tiếp xúc với da.

Các nội chuẩn thường được sử dụng nht là các chất được đánh du bằng cht đồng vị. Nên sử dụng các chất này. Chúng được dùng đ đánh giá kết quả và định lượng từng cht (Điều 11 và 12).

Bảng 2 – Các cht nội chuẩn đơtơri hóa và cht không phân cực tự nhiên

Các hợp cht gốc

Nội chuẩn được đánh dấu

PAH

PAH

Naphthalene Naphthalene-d8 (CAS No. 1146-65-2)
Acenaphthene Acenaphthene-d10 (CAS No. 15067-26-2)
Acenaphthylene Acenaphthylene-d8 (CAS No. 93951 -97-4)
Fluorenee Fluorenee-d8 (CAS No. 81103-79-9)
Anthracene Anthracene-d8 (CAS No. 1719-06-8)
Phenanthrene Phenanthrene-d8 (CAS No. 1517-22-2)
Fluoranthene Fluoranthene-d8 (CAS No. 93951-69-0)
Pyrene Pyrene-d8 (CAS No. 1718-52-1)
Benzo[a]anthracen Benzo[a]anthracen– d8(CAS No. 1718-53-2)
Crysene Crysene-d8 (CAS No. 1719-03-5)
Benzo[b]fluoranthene Benzo[b]fluoranthene-d8 (CAS No. 93951 -98-5)
Benzo[f]fluoranthenea (CAS No. 205-82-3)  
Triphenylenea(CAS No. 217-59-4)  
Benzo[k]fluoranthene Benzo[k]fluoranthene d12 (CAS No. 93952-01-3)
Benzo[a]pyrene Benzo[a]pyrene d12 (CAS No. 63466-71-7)
Benzo[a]pyrene Benzo[a]pyrenea (CAS No. 192-97-2)
Benzo[e]pyrenea (CAS No. 192-97-2) D12 Available (CIL)b
lndeno[1,2,3-cd]pyrene lndeno[1,2,3-cd]pyrene-d12 (CAS No. 2035781-33-0)
Dibenzo[a,h]anthracene Dibenzo[a,h]anthracene-d14 (CAS No. 13250-98-1)
Benzo[ghi]perylene Benzo[ghi]perylene-d12 (CAS No. 93051-66-7)
PCB-28:2,4,4trichlorobiphenyl PCB-28: 13 C-2,4,4′-trichlorobiphenyl
PCB-52:2,2′,5,5′-tetrachlorobiphenyl PCB-52:13 C-2,2’,5,5′-tetrachlorobiphenyl
PCB-101:2,2’,4,5,5′-pentachlorobiphenyl PCB-101:13 C-2,2′,4,5,5’-pentachlorobiphenyl
PCB-118:2,3′,4,4’,5-pentachlorobiphenyl PCB-118:13 C-2,3’,4,4′,5-pentachlorobiphenyl
PCB-138:2,2’,3,4,4′,5-hexachlorobiphenyl PCB-138:13 C-2,2′,3,4,4‘,5-hexachlorobiphenyl
PCB-153:2,2’,4,4′,5,5′-hexachIorobiphenyl PCB-153:13 C-2,2’,4,4′,5,5′-hexachIorobiphenyl
PCB-180:2,2‘,3,4,4′,5,5′-heptachlorobiphenyl PCB-180:13 C-2,2′,3,4,4′,5,5,-heptachlorobiphenyl

OCP

OCP

a-Hexachlorocyclohexan (a-HCH) (a-HCH) 13C6H6Cl6 (CAS No. 222966-66-7)
b-Hexachlorocyclohexan (b-HCH) 13 C Available (CIL)b
Y-Hexachlorocyclohexan (y-HCH) (y-HCH) 13C6H6Cl6 (CAS No. 104215-85-2)
δ-Hexachlorocyclohexan (δ-HCH) 13 C Available (CIL)
e-Hexachlorocyclohexan(e-HCH)  

OCP

OCP

Aldrin 13 C Available (CIL)b
Dieldrin 13 C Available (CIL)b
Endrin 13 C Available (CIL)b
Heptaclor 13 C Available (CIL)b
Heptaclor epoxid (exo-, cis- or b-isomer) 13 C Available (CIL)b
Heptachlor epoxid (endo-, trans- or aisomer)  
a-Endosulfan d4 và 13 C Available (CIL)b
b-Endosulfan d4 và 13 C Available (CIL)b
p,p’-DDE 13 C Available (CIL)b
o,p’-DDD 13 C Available (CIL)b
o,p-DDT 13 C Available (CIL)b
p,p’-DDD 13 C Available (CIL)b
o,p’– DDE 13 C Available (CIL)b
p,p’– DDT 13 C Available (CIL)b
Methoxychlor 13 C Available (CIL)b
1,2,4-Trichlorobenzene 13 C Available (CIL)b
1,2,3-Trichlorobenzene 13 C Available (CIL)b
1,3,5-Trichlorobenzene 13 C Available (CIL)b
1,2,3,4-Tetrachlorobenzene 13 C Available (CIL)b
1,2,3,5-Tetrachlorobenzene  
1,2,4,5-Tetrachlorobenzene D2 và 13 C Available (CIL)b
Pentachlorobenzene 13 C Available (CIL)b
Pentachloronitrobenzene 13 C Available (CIL)b
Hexachlorobenzene (HCB) 13 C Available (CIL)b

Pht pho hữu cơ

Pht pho hữu cơ

Azinphos-ethyl 13 C Available (CIL)b
Bromofenvinphos-ethyl  
Chlorofenvinphos 13 C Available (CIL)b
Chloropyriphos-ethyl 13 C Available (CIL)b
Chloropyriphos-methyl 13 C Available (CIL)b
Heptenophos  
a Không cht nào trong 16 chất phân tích mục tiêu, nhưng chỉ để kim tra  có đủ độ phân giải.

b Phòng thí nghiệm đồng v Cambridge (CIL) và tiến sỹ Ehrenstorfer là  dụ v nhà cung cp phù hợp. Thông tin này được nêu ra đ thuận tiện cho người sử dụng tiêu chun này và không xác nhận v nhà cung cp này.

6.4.2. Chuẩn bơm

Thêm cht không phân cực được đánh dấu đồng vị vào dịch chiết cuối cùng và vào dung dch hiệu chun (6.5.3) trước khi bơm vào GC-MS đ kim tra độ thu hồi của nội chun.

Chuẩn bị dung dịch gốc của chun bơm trong dung môi phù hợp, ví dụ axetonitril (6.2.2) hoặc hexan (6.2.1) với nồng độ khối lượng, r = 10 mg/ml.

6.5. Dung dịch

6.5.1. Dung dịch gốc đơn cht

Chuẩn b dung dịch đơn cht nguyên thể và nội chun (xem Bng 2) trong một dung môi phù hợp, ví dụ axetonitril (6.2.2) hoặc hexan (6.2.1), với nồng độ khối lượng r = 200 mg/ml.

Các dung dịch này có thể được dùng để xác nhận và nhận biết các thành phn đơn lẻ trong sắc đồ.

6.5.2. Dung dịch gốc nhiều cht

Pha loãng một thể tích vừa đủ, ví dụ 5 ml dung dịch gốc đơn chất (6.5.1) vào bình định mức (ví dụ 100 ml) với một dung môi thích hợp, ví dụ axetonitril (6.2.2) hoặc hexan (6.2.1) đ chun bị dung dịch có nồng độ khối lượng, r = 10 mg/ml.

Cách khác, có thể sử dụng dung dịch hỗn hợp/Kết hợp có bán sẵn (đã được chứng nhận) một hoặc vài chất chu(xem Bảng 2) ở nồng độ khối lượng phù hợp với từng chất tương ứng. Ví dụ 10 mg/ml trong dung môi phù hợp, axetonitril (6.2.2) hoặc hexan (6.2.1).

Dung dịch 6.4.2, 6.5.1 và 6.5.2 bn trong một năm khi được bảo quản trong chỗ tối ở nhiệt độ phòng và tránh đ bay hơi. Độ bền của dung dịch tiêu chun cần phải được kiểm tra thường xuyên. Với mục đích này, cần phải có sẵn dung dịch độc lập để kiểm soát cht lượng trong phòng thí nghiệm.

6.5.3. Dung dịch hiệu chuẩn (CS)

Chuẩn bị ít nhất năm dung dịch hiệu chuẩn (CS1 đến CS5) bằng cách pha loãng phù hợp với dung dịch gốc nhiều chất (6.5.2), dùng hexan (6.2.1) hoặc axetonitril (6.2.2) làm dung môi. Thêm vào mỗi dung dịch cùng một lượng dung dịch gốc của chuẩn bơm đ có nồng độ cuối cùng, r = 100 ng/ml.

Dung môi dùng cho dung dịch hiệu chuẩn nên giống với dung dịch chiết cuối cùng.

Chuyển, ví dụ 50 ml dung dịch gốc nhiu cht vào bình định mức 5 ml và làm đy đến vạch mức bằng dung môi phù hợp. Thể tích của 1 ml dung dịch chun này chứa 100 pg mỗi cht cn phân tích (r = 100 ng/ml).

Nng độ khối lượng của cht không phân cực trong dung dịch gốc nhiều chất cn phải kiểm tra bằng cách so sánh với dung dịch chun độc lập, ưu tiên dung dịch chun đã được chứng nhận. Tất c các cht đơn lẻ phải nằm trong khoảng sai số ± 10 % so với chuẩn độc lập.

Dung dịch chuẩn này phải được dùng đ hiệu chuẩn h thống GC [hỗn hợp trong hexan (6.2.1) cũng như để kiểm tra t lệ thu hồi [hỗn hợp trong axeton (6.2.3)].

Bảo quản dung dịch  (3 ± 2) °C trong tối. Các dung dịch này bền trong 1 tháng.

7. Thiết bị, dụng cụ

7.1. Yêu cu chung

Bình thủy tinh tiêu chun và thanh khuy được làm sạch để loại bỏ hết tất cả các chất cản trở.

CHÚ THÍCH: Tt c bình thủy tinh và thanh khuấy có th được làm sạch, ví dụ bằng cách tráng rửa với nước tẩy, nước nóng và sy trong khoảng t 15 min đến 30 min  120 °C. Sau khi làm nguội, bình thủy tinh có th được tráng bằng axeton và được bảo quản kín trong môi trường sạch.

Không sử dụng lại bình thủy tinh và thanh khuấy đã tiếp xúc với mẫu nước – nước thải hoặc mẫu có nồng độ cao đối với phân tích nước uống. Đặc biệt khi phân tích PAH, PCB và HCH.

7.2. Chai thủy tinh màu, cổ hẹp, đáy bằng, 1000 ml có nắp lót nhôm.

7.3. Khuy từ, có thanh khuy (cỡ khoảng 2 cm) bng thủy tinh hoặc bọc PTFE, giữ trong dung môi được dùng đ chiết.

7.4. Phu tách, dung tích danh định 1000 ml, có Khóa PTTE và nắp thủy tinh.

7.5. Bình nón, dung tích danh định 250 ml, có nắp thủy tinh.

7.6. Thiết bị đ làm giàu dung dịch rửa giải bằng bay hơi, ví dụ máy làm bay hơi quay, có thể điu chnh để cho chân không không đổi và kèm b kiểm soát nhiệt độ bằng nước, hoặc thiết b làm khô sử dụng khí nitơ.

7.7. Thiết b chân không để chiết pha rắn, ví dụ hộp chân không, hộp chiết.

7.8. Xyranh microlit, ví dụ 500 ml và 1000 ml.

7.9. Bình khử, 100 ml (ví d như Hình B.3).

7.10. Máy ly tâm có trục quay, kèm ng ly tâm (ví dụ như Hình B.2) với đáy nhỏ dn, 50 ml.

7.11. Bộ rung, có thể điều chnh tốc độ quay.

7.12. Lọ thủy tinh, của máy ly mu tự động, dung tích, ví dụ 2 ml, có nắp làm bằng vật liệu trơ và lớp bọc bằng PTFE.

7.13. Lọ thủy tinh, ví dụ ng của máy ly tâm, có vạch chia độ (có vạch chia 0,1 ml), dung tích danh định 10 ml, có nắp bằng thủy tinh.

7.14. Sắc ký khí, kết hợp với detector MS (El).

7.15. Cột mao quản, phân giải cao dùng cho GC (xem Phụ lục A).

7.16. Màng vi lọc, màng ưa nước chịu dung môi, c lỗ 0,45 mm.

7.17. Pipet Pasteur.

7.18. Cột thủy tinh, nhồi đầy với ít nht 0,5 g silica (xem 7.19).

CHÚ THÍCH: Các cột này có bán sẵn trên thị trường.

7.19. Silica, c hạt trung bình Khong 40 mm, nung nóng ở 450 °C trong 3 h và bảo qun trong bình hút m để đảm bảo hoạt tính tối đa.

CHÚ THÍCH: Cartric silica được nhồi trước có bán sẵn trên thị trường.

7.20. Rây phân tử, đường kính lỗ 0,4 nm.

7.21. Bông thủy tinh

8. Lấy mẫu

Lấy mẫu vào chai thủy tinh màu dung tích 1000 ml (7.2).

Khi ly mẫu nước uống từ vòi của hệ thống cung cp nước, ly mẫu trước khi khử trùng vòi bng ngọn lửa đối với lấy mẫu vi khuẩn.

Nạp đầy chai tới vai của chai (khoảng 950 ml). Xác định thể tích mẫu được chiết bằng cách xác định khối lượng, trước khi chiết và sau khi chai rỗng, với độ chính xác ± 5 g. Bảo quản mẫu ở (3 ±2) °C và tránh ánh sáng trực tiếp tới khi tiến hành chiết (xem TCVN 6663-3 (ISO 5667-3)).

Đảm bảo rằng việc chiết được thực hiện trong khoảng thời gian bảo quản tối đa, như quy định trong TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) để tránh mt các chất.

Nói chung, nên tiến hành chiết càng sớm càng tt để giảm thiểu những tác hại tiềm tàng của bình chứa mẫu có th xảy ra.

9. Cách tiến hành.

9.1. Yêu cầu chung

Phương pháp chiết lỏng-lỏng không được sử dụng với mẫu chứa chất lơ lửng lớn hơn 150 mg/l.

CHÚ THÍCH: Ngoài hexan, dung môi bay hơi có th được dùng nếu chứng minh được các dung môi này có độ thu hồi bằng hoặc tốt hơn (độ thu hồi từ 70% đến 110%).

9.2. Chiết mẫu

9.2.1. Chuẩn b mẫu và chiết

Thêm lượng chính xác đã định cht nội chun (ví dụ th tích chứa 50 ng) hòa tan trong mẫu nước (6.4.2). Thêm 25 ml hexan (6.2.1) và thanh khuy, sau đó đóng bình có nắp vòng PTFE hoặc đậy bình nón (7.5) với nút nhám. Lắc kỹ mẫu bằng khuy từ (7.3) trong khoảng tối đa 60 min. Chuyển mẫu vào phễu tách và đ tách pha trong ít nht 5 min. Nếu tạo thành nhũ tương trong quá trình chiết, thu lấy nhũ tương này vào ng ly tâm và ly tâm (7.10), ví dụ trong 10 min  tốc độ khoảng 3000 r/min. Chuyển nước đã tách bằng pipet Pasteur. Chuyn dịch chiết vào bình nón (7.5) và làm khô theo 9.2.2.

Đối với nước thải và nước mặt, lặp lại quy trình chiết hai lần. Chuyn mẫu từ phễu tách vào lại bình chứa mu, thêm 25 ml hexan (6.2.1), và tiến hành như mô tả ở trên.

Quy trình chiết cũng có thể được tiến hành trong một phễu tách (7.4) sử dụng thiết b lắc (7.11) và bộ vi tách (xem Phụ lục B). Tráng chai kỹ bằng dung môi chiết đ chiết hết các thành phần đã hấp phụ.

CHÚ THÍCH 1: Dung môi bay hơi khác cũng có th được dùng nếu chng minh hiệu sut thu hồi bằng hoặc tốt hơn (độ thu hồi từ 70% đến 110 %).

CHÚ THÍCH 2: Đối với chiết nước thải và mu nước khác nghi ng nồng độ PAH cao, có th chỉ chuyển 10 ml đến 100 ml mẫu đng nht vào bình nón 250 ml (7.5) bằng pipet và pha loãng bằng nước tới 200 ml. Sau Khi thêm 25 ml hexan (6.2.1), tiến hành quy trình như mô tả  trên.

9.2.2. Làm khô dịch chiết

Chuyển lớp hexan thu được theo 9.2.1 vào bình nón 100 ml. Tráng phễu hoặc ống ly tâm bng 5 ml hexan và gộp chúng vào dịch chiết.

Làm khô dịch chiết với khong 1,0 g natri sunphat (6.1.1) trong ít nht 15 min, xoay bình thường xuyên. Dịch chiết có thể được làm khô bằng cách lọc qua natri sunphat khan.

Gạn dịch chiết sy vào bình khử (7.9). Tráng bình nón hai lần bằng 5 ml hexan và gạn vào bình khử.

9.2.3. Làm giàu

Làm bay hơi dịch chiết hexan khô thu được theo 9.2.2 cho tới khi nó chỉ còn ở đu nhọn của bình khử (khoảng 2 ml), ví dụ, dùng máy cô quay, tại nhiệt độ 30 °C, giảm áp sut từ từ xuống 20 kPa.

Không làm bay hơi dịch chiết tới khô kiệt,  có thể làm mất ví dụ, hợp cht 2 hoặc 3 vòng và 1,2,4-triclorobenzen. Thêm vài giọt decan (6.2.4) hoặc izooctan (6.2.5) để hạn chế việc mt phn lớn các chất hữu cơ bay hơi.

Hòa tan dịch chiết vào một th tích đã biết, ví dụ 2 ml. Đảm bảo rằng cặn có thể được lắng đọng lên trên thành bình đều được hòa tan bằng cách lắc dịch chiết sử dụng thiết bị lắc.

Làm sạch dịch chiết mẫu nước thải và mẫu khác chưa biết ngun gốc bng silica theo 9.2.4, nếu sắc đ cho thấy có cht cản trở đến việc định lượng.

Chuyển mẫu đã làm giàu vào lọ đựng mẫu bằng thủy tinh, nếu cn sau khi lọc qua màng lọc (7.16). Lưu giữ mẫu  nơi mát, tối cho đếkhi thực hiện phân tích.

Tiến hành quy trình như mô tả ở 9.4.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương pháp làm giàu khác. Nếu dùng bơm mẫu có th tích lớn hoặc nếu dự đoán nồng độ của hợp chất cần phân tích cao hơn, có th s dụng h số làm giàu thấp hơn.

9.2.4. Làm sạch

Áp dụng quy trình như mô tả  9.2 có th dẫn đến việc cùng chiết các cht phân cực có liên quan và/hoặc các chất khác không mong muốn, điều này có th gây khó khăn do xut hiện các pic chưa biết, chồng lên các pic của các chất cn phân tích. Khi cht cần phân tích là PAH, quy trình làm sạch bng silica được mô tả trong Phụ lục có th được dùng. Sử dụng quy trình làm sạch đối với các cht không phân cực khác được quy định trong TCVN 9241 (ISO 6468).

9.3. Sắc ký khí

Vn hành máy sắc ký khí theo hướng dn ca nhà sn xuất.

Lựa chọn cột mao quản và đikiện sắc ký để việc tách hiệu quả (xem Phụ lục A)).

Khi sử dụng chun bơm, thêm chính xác một lượng đã biết chun bơm (6.4.2) vào mẫu chiết, lắc kỹ và bơm ngay vào GC.

9.4.Đo mẫu trng

Phải phân tích đ xác định mẫu trắng ít nht một ln cho mỗi mẻ nước trước khi tiến hành và trong quá trình thực hin một loạt phân tích. Loại nước này phải không có hợp cht cần xác định ở mức có thể phát hiện được. Đo mẫu trắng phải bao gồm tt cả các bước của quy trình phân tích từ khi nhận mẫu  phòng thí nghiệm đến khi đánh giá sc đồ khí. Nếu giá tr trắng cao bt thường (trên 50 % mức báo cáo thp nht), cần phải kim tra lại từng bước trong quy trình để tìm được lý do dẫn đến những mẫu trắng cao bt thường này. Đm bảo rằng giá tr mẫu trắng được giảm tới mức tối thiểu bằng các quy trình khác nhau, ví dụ loại bỏ các cht ô nhiễm của mẫu từ không khí xung quanh và dung môi, đồng thời kiểm tra thiết b phân tích.

Nếu nng độ mẫu gần bng với giới hạn phát hiện, nhưng, giá tr mu trắng cao hơn 50 % so với giá trị báo cáo thp nhất thì cũng có th chp nhận. Nếu xảy ra trường hợp này, mẫu nên được cô đặc và thử lại đ xác nhận.

9.5. Điều kiện khối phổ

Điu chnh khối phổ theo hướng dẫn của nhà sn xut. Sắc ký được ghi lại trong phổ quét đầy đủ (50 amu đến 420 amu) hoặc chế độ quan trắc/ghi ion lựa chọn (SIM/SIR).

Điu chỉnh tốc độ quét của máy quang phổ khối lượng ở vận tốc cho phép sao cho một pic GC được mô tả bằng ít nht bảy đim số liệu.

Các ion chun đoán với cường độ tương ứng theo ISO 22892[8] được nêu trong Bảng 4.

CHÚ THÍCH: T s tương quan được xác định theo quy trình mô tả bng cách s dụng nội chun đã được đơterri hóa như được đ cập ở trên.

10. Hiệu chuẩn

10.1. Khái quát

Đường chuẩn được xây dựng cho mỗi hợp cht dựa trên một dải nng độ. Tỷ s tương quan [Rrel hoặc FR tùy thuộc vào sử dụng nội chun được đánh dấu hay chun nguyên khác (không được đánh dấu)] ứng với mỗi nồng độ trong dung dịch chun được lập đường chuẩn hoặc tính trên máy tính sử dụng hàm hồi quy. Tỷ s tương quan được xác định theo quy trình được mô tả dưới đây. Thực hiện ít nhất năm đim hiệu chun. Xem thêm TCVN 6661-1 (ISO 8466-1).

10.2. Hiệu chuẩn bằng nội chuẩn đánh du

S dụng hiệu chuẩn bằng nội chuẩn đánh dấu cho các cht không phân cực bằng cách bổ sung các hợp cht được đánh du vào mẫu.

Chuẩn b đường chun gồm một dải nồng độ đối với từng hợp cht được xác định. Lập đường chuẩn dựa trên tỷ số tương quan, Rrel (giữa hợp cht đánh du và hợp cht gốc) với nng độ trong các dung dịch chun hoặc tính bằng máy tính sử dụng hồi quy tuyến tính. Xác định tỷ số tương quan đối với từng cht không phân cực theo quy trình mô tả dưới đây. Thực hiện ít nht năm đim hiệu chun.

Xác định t số tương quan của từng cht không phân cực tương ứng với cht tương tự được đánh dấu s dụng Công thức (1):

Rrel=

A1nrL

(1)

A1Lrn

Trong đó:

A1n là diện tích của pic ion chn đoán đối với chất không phân cực;

A1L là diện tích của pic ion chn đoán 1 đối với hợp cht đánh dấu;

rlà nồng độ của hợp cht đánh dấu trong dung dịch chuẩn hiệu chun, tính bằng microgam trên lít;

rlà nồng độ của hợp cht gốc (không phân cực) trong dung dịch chuẩn hiệu chuẩn, tính bng microgam trên lít.

CHÚ THÍCH 1: Tỷ số tương quan đối với mọi hợp cht là không đổi (h số biến thiên nhỏ hơn 20 %) trong cả 5 điểm chun, thì có th sử dụng tỷ số trung bình cho hợp chất đó. Ngược lại, sử dụng đường chun 5 điểm đối với hợp chất đó.

CHÚ THÍCH 2: Cũng có th ch sử dụng khối lượng đ hiệu chun và định lượng.

10.3. Hiệu chuẩn bằng nội chuẩn

Phương pháp nội chuẩn được áp dụng đ xác định các cht không phân cực khác mà cht chun không đánh du phi được thêm vào mẫu.

Hiệu chuẩn yêu cầu xác định tỷ số đáp ứng, FR, được xác định bằng Công thức (2):

FR=

A1sris

(2)

A1isrs

Trong đó:

A1s  diện tích của pic ion chn đoán 1 đối với cht không phân cực;

A1is  diện tích của pic ion chn đoán 1 đối với cht nội chuẩn;

ris  nồng độ của cht nội chun, tính bng microgam trên lít;

r nồng độ của hợp chất trong cht chun hiệu chun, tính bng microgam trên lít.

CHÚ THÍCH: T số đáp ứng FR đối với mọi hợp chất là không đổi (h số biến thiên nhỏ hơn 20 %) trên khoảng hiệu chun 5 điểm, thì có th sử dụng tỷ số trung bình cho hợp cht đó. Ngược lại, đường chun 5 điểm hoàn chnh được sử dụng cho hợp chất đó.

Đối với việc kiểm tra hiệu chun hàng ngày (hiệu chun lại), bơm ít nhất hai dung dịch hiệu chuẩn, ví dụ nồng độ (20 ±10) % và (80 ± 10) % của khoảng tuyến tính đã được thiết lập. So sánh tỷ số đáp ứng đã tính được với h số thu được trong mẻ mu trước. Các giá trị này không được sai khác quá 20 %.

11. Đo mẫu

Cân chỉnh h thống đo trước khi đo mẫu và điều chỉnh máy phổ khối lượng theo hướng dẫn của nhà sản xut.

Áp dụng các điều kiện đo sau đây.

Phương pháp ion hóa: va chạm electron
Dải khối lượng của phổ: 50 amu đến 420 amu, ít nht lớn hơn 10 amu khối lượng lớn nhất của cht cần xác định.
Quãng chu kỳ: Khoảng thời gian xoay vòng < 2s sao cho năm phổ có thể được thực hiện trên pic của cht.

Nếu ch các khối lượng đơn được ghi nhận đ làm tăng độ nhạy, cn ghi lại pic nền và ít nht hai ion nữa với cùng quãng chu kỳ như ở trên.

12. Nhận biết

Định lượng một chất đơn đòi hỏi việc nhận dạng phải chắc chắn và rõ ràng. Các thành phần có ít mnh v cần phải có tiêu chí b sung đ nhận dạng.

Khi lấy toàn bộ phổ, phổ mẫu đo và phổ chun được tạo ra trong cùng điều kiện làm vic, phải được nhận dạng. Phổ chuẩn phải được mỗi phòng thí nghiệm sử dụng thiết b của mình tạo ra và phải được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu phổ chuẩn. Các phổ này có thể được dùng cho các mục đích nhận dạng bng MS.

Độ lệch của pic không phải pic nền (không phải pic 100 % khối lượng) phải nhỏ hơn 10 %.

Nếu có độ lệch thời gian lưu, khng định việc nhận dạng có thể thực hiện bằng cách thêm chuẩn. Sử dụng chun được đánh dấu cht đng v là cách tốt nht đ khẳng định sự nhận dạng.

Một cht đơn được nhận biết, nếu:

– Thời gian lưu của một cht trong sắc đ ion của tổng dòng ion của mẫu đng dạng với sắc đồ của tổng ion của một chất chun đối chiếu trong dung dịch chun thu được cuối cùng, được thực hiện với điu kiện sắc ký như nhau (giới hạn: ± 1 %; tối đa ± 6 s);

– Cường độ tương đối của ion chn đoán ghi được trong phổ khối lượng của mu thu được dưới điều kiện như nhau không sai khác quá ± (0,1I +10) % so với cường độ tương đối của chất chun, trong đó I là cường độ tương đối ghi được từ ion đặc trưng trong phổ khối lượng của dung dịch chun.

Xem Bng 3.

Bảng 3 – Mức độ khẳng định của nhận dạng

Kỹ thuật

Mức độ nhn dạng

Nguyên tắc vận hành

Tiêu chí bổ sung

MS

Có thể Quan trắc khối lượng đơn (SIM/SIR) Tuân theo t số khối lượng với hợp cht tiêu chuẩn trong giới hạn đã cho

 

Khẳng định Thu ph tổng (quét) Sự Phù hợp ca ph với hợp cht tiêu chuẩn trong giới hạn đã cho

Cập pic tới hạn có thể dẫn đến sự phân bố tự động sai. Trong những trường hợp như vậy, việc kiểm tra thủ công là cần thiết. Cặp pic tới hạn là: phenanthren và anthracen; benzo[a]anthracen và chrysen; benzo[b]floranthen và benzo[k]floranthen; benzo[a]pyren và benzo[e]pyren; PCB28 và PCB31.

Các hợp cht chồng ln pic có khối lượng tương tự nhau có thể được phân định nếu giá trị chồng ln giữa hai pic tối thiểu ít hơn 25 % tính từ pic nn, nếu không chúng được báo cáo là tổng.

Khi s dụng khối lượng đơn, tt c ba tín hiệu khối lượng cn phải có. Tỉ số tín hiệu so với nhiễu đối với pic nhỏ nht của một khối lượng phải lớn hơn 3.

Tỉ số của ba khối lượng trong ph phải được xác định từ chiu cao pic tại pic tối đa. Hai pic tương ứng với các khối lượng dưới 100 % được xác định. Pic tương ứng với 100 % khối lượng phải có sai số nm trong khoảng 10 % giá tr pic đã xác định trong cùng điều kiện của chất chuẩn.

Phổ khối lượng của mẫu phải bao gồm tt cả các ion có cường độ tương ứng có sai số dưới 10 % so với ph chuẩn. T số cường độ của ion khác nhau trong phổ mu và phổ chun phải nằm trong vòng 20 %, khi thử trên ba ion quan trọng nht.

Việc ghi nhận khối lượng đơn phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.

Đối với việc phát hiện bằng MS, sử dụng din tích pic của pic nền của chất i, sau khi kiểm tra nhận dạng bằng so sánh phổ, hoặc với kỹ thuật SIM, sử dụng các t số đng v hoặc phân đoạn. Nếu sử dụng cht nội chun, tín hiệu của khối lượng có cường độ lớn nht (ion chính) luôn dùng để đối chiếu, sau khi tín hiệu này được kiểm tra v độ tinh khiết.

Bảng 4 – Các khối lượng đặc trưng được khuyến ngh của các cht không phân cực, như quy định trong ISO 22892[8]

Hợp chất

lon chn đoán 1a m/z

lon chn đoán 2a m/z

lon chn đoán 3a m/z

PAH

 
Naphthalen

128 (100)

102 (11)

Acenaphthylen

152(100)

150 (3)

76(10)

Acenaphthen

153 (100)

154 (70)

76(10)

Fluoren

155(150)

166 (81)

139 (4)

Phenanthren

178(100)

152 (9)

76(3)

Anthracen

178 (100)

152 (12)

76 (6)

Fluoranthen

202 (100)

200 (31)

100b (3)

Pyren

202 (100)

200 (2)

101b (4)

Benzo[a]anthracen

228 (100)

226 (3)

114b (2)

Chrysen

228 (100)

226 (6)

113b (4)

Benzo[b]fluoranthen

252 (100)

250 (22)

126 (5)

Benzo[k]fluoranthen

252(100)

250 (22)

126 (5)

Benzo[a]pyren

252 (100)

250 (18)

113 (11)

lndeno[1,2,3-cd]pyren

276 (100)

138 (12)

274b * (4)

Dibenzo[a,h]anthracen

278 (100)

139 (9)

276b * (5)

Benzo[ghi]perylene

276 (100)

138 (12)

274 (4)

PCB

 

 

 

PCB 28

186 (100)

258 (74)

186 (82)

13C12-PC8 28

268

270

PCB 52

292 (100)

294 (49)

220 (95)

13C12-PCB 52

304

306

PCB101

326 (100)

328 (65)

256 (62)

13C12-PCB101

338

340

PCB 118

326 (100)

328 (62)

254 (57)

13C12-PCB 118

338

340

 

PCB 138

290 (100)

358 (42)

360 (94)

13C12-PCB 138

372

374

PCB153

360 (100)

362 (92)

290 (73)

13C12-PCB 153

372

374

PCB 180

394 (100)

396 (96)

324 (84)

13C12-PCB 180

406

408

Bảng 4 – (Kết thúc)

Hợp chất

lon chn đoán 1a

lon chn đoán 2a

lon chn đoán 3a

OCP

 
Hexachlorobenzene (HCB)

284 (100)

142 (22)

249 (24)

a-Hexachlorocyclohexane (a-HCH)

181 (100)

219 (33)

109 (29)

b-Hexachlorocyclohexane (b-HCH)

181 (97)

219 (54)

109 (49)

y-Hexachlorocyclohexane (y-HCH)

181 (97)

219 (34)

109 (33)

δ-Hexachlorocyclohexane

109 (100)

219 (96)

183 (90)

e-Hexachlorocyclohexane

109 (88)

219 (100)

183 (90)

Aldrin

66(100)

263 (78)

293 (41)

Dieldrin

79 (100)

263 (70)

277 (18)

Endrin

81 (100)

263 (70)

277 (18)

Heptachlor

100 (100)

65 (65)

272 (89)

Heptachlor epoxide (cisisomer)

253 (100)

183 (90)

289 (85)

Heptachlor epoxide (trans-isomer)

353 (100)

81 (67)

263 (26)

a-Endosulfan

195 (100)

159 (93)

265 (55)

b-Endosulfan

195 (100)

241 (80)

159 (56)

p,p’-DDE

246 (100)

318 (37)

176 (36)

o,p-DDD

235 (102)

165(66)

199 (29)

o,p‘- DDT

235 (100)

165 (67)

199 (27)

p,p-DDD

235 (100)

165 (66)

199(20)

o,p’-DDE

246 (100)

318 (37)

176 (27)

p,p– DDT

235 (100)

165 (68)

199 (20)

Methoxychlor

227 (100)

228 (18)

274 (5)

Clorobenzen

     
1,2,4-Trichlorobenzene

180 (100)

182 (97)

145 (45)

1,2,3-Trichlorobenzene

180 (100)

182 (92)

145 (38)

1,3,5-Trichlorobenzene

180 (100)

182 (95)

145 (32)

1,2,3,4-Tetrachlorobenzene

216 (100)

214 (74)

108 (24)

1,2,3,5-Tetrachlorobenzene

216 (100)

214 (78)

108 (14)

1,2,4,5-Tetrachlorobenzene

216 (100)

214 (79)

108 (12)

Pentachlorobenzene

250 (100)

252 (63)

215 (25)

Pentachloronitrobenzene

237 (100)

295 (83)

142 (50)

Phospho hữu cơ

     
Azinphos-ethyl

132 (100)

160 (80)

77 (68)

Bromofenvinphos

267

269

323

Chlorofenvinphos

267 (100)

323 (59)

81 (58)

Chloropyriphos-ethyl

97 (100)

197 (90)

314 (47)

Chloropyriphos-methyl

286 (100)

125 (95)

288 (78)

Heptenophos

124 (100)

89 (77)

215 (13)

a Trong ngoặc: mật độ tương đối của ion mảnh.

Thường mất mảnh

13. Tính toán

13.1. Định lượng bằng nội chuẩn

Đ tính toán nồng độ của các chất không phân cực dùng phương pháp nội chun sử dụng tỷ số đáp ứng được xác định từ số liệu hiệu chuẩn ban đầu (10.3) và Công thức (3):

mex=

A1smis

(3)

A1isFR

Trong đó:

mex là lượng cht không phân cực trong dịch chiết, tính bằng nanogam;

A1s là diện tích ion chn đoán 1 đối với chất không phân cực;

mis là lượng nội chuẩn, tính bằng nanogam;

A1is là diện tích của ion chn đoán 1 đối với nội chun;

Flà tỷ số đáp ứng như được xác định trong 10.3.

Xác định tỷ số đáp ứng của nội chun tương ứng với chuẩn bơm bng cách sử dụng diện tích pic của ion chn đoán. Sử dụng nồng độ cht trong dịch chiết được xác định bng Công thức (3), để tính phần trăm thu hồi, n, của nội chuẩn theo công thức (4):

h=

mex x 100 (4)
mspk

Trong đó:

mex là lượng cht tìm thy trong dung dịch, tính bằng nanogam;

mspk là lượng chất chun thêm vào dung dịch, tính bằng nanogam.

Đối với hợp cht, khi xác định không thêm nội chuẩn, hiu sut thu hồi được xác định như sau:

Ví dụ, thêm 2 ml dung dịch chun được chuẩn b theo 6.4.1 vào 1000 ml nước và tiến hành như quy định trong Điu 9.

Xác định t l thu hồi đối với mẫu nước mặt bng phương pháp thêm chuẩn.

Xác định độ thu hồi trung bình , của cht phân tích i sử dụng Công thức (5) và (6):

hi.N=

ri.Nf

(5)

ri.Ne

i=

(6)

n

Trong đó:

là độ thu hồi của cht phân tích i tại mức nng độ N;

ri.Nf là nng độ khối lượng của cht phân tích i tìm thy tại mức nồng độ N, được tính bng hàm hiệu chuẩn, tính bng microgam trên lít.

ri.Ne  là nồng độ khối lượng của chất phân tích i đã cho tại mức nng độ N, tính bằng microgam trên lít;

 là độ thu hồi trung bình;

là số lượng các mức nồng độ.

13.2. Định lượng bng nội chuẩn được đánh dấu

Bằng cách cho thêm một lượng đã biết hợp cht được đánh du vào từng mẫu trước khi chiết, có th hiệu chnh hiệu sut thu hồi vì các cht không phân cực và cht tương tự được đánh dấu có tác động tương tự dưới quá trình chiết, làm giàu và GC. Sử dụng tỷ số tương quan, Rrel, được tính theo đường chun ban đầu như mô tả  10.2 để xác định nồng độ trực tiếp, nếu lượng hợp cht chun đánh du được bổ sung là không đi, sử dụng Công thức (7):

mex=

A1nmL

(7)

A1LRrel

Trong đó:

mex là lượng cht không phân cực trong dịch chiết, tính bng nanogam;

A1n là diện tích ion chn đoán 1 đối với hợp cht tự nhiên;

A1L là diện tích ion chẩn đoán 1 đối với hợp chất đánh dấu;

mlà lượng hợp cht đánh dấu trong dung dịch chun hiệu chun, tính bng nanogam;

Rrel là tỷ s tương quan được định nghĩa trong 10.2.

Xác định độ thu hồi đối với mẫu nước mặt và mẫu nước thải bằng phương pháp thêm chun.

Xác định độ thu hồi trung bình, i của cht phân tích i sử dụng Công thức (8) và (9):

hi.N=

ri.Nf

(8)

ri.Ne

i=

(9)

n

Trong đó

hI,N là độ thu hồi cht phân tích i tại mức nồng độ N;

rI,N là nng độ khối lượng của chất phân tích i tìm thấy tại mức nồng độ N, được tính bằng hàm hiệu chun, tính bng microgam trên lít;

ri,Ne là nng độ khối lượng của chất phân tích i đã cho tại mức nng độ N, tính bằng microgam trên lít;

là độ thu hồi trung bình;

n là số mức nồng độ.

13.3. Độ thu hồi của nội chuẩn

Độ thu hồi của nội chun đối với phần lớn mẫu là tương tự với độ thu hồi từ dung dịch thuốc thử. Giới hạn thu hồi trong khoảng từ 70 % đến 110 %.

Nếu độ thu hồi nội chun nằm ngoài khoảng này, cần phải phân tích mu pha loãng.

Nếu độ thu hồi của bt kỳ nội chun nào trong mẫu pha loãng nằm ngoài khoảng thông thường, cần phải phân tích dung dịch hiệu chun CS3 (6.5.3) và kiểm định lại đường chuẩn. Đối với từng hợp chất, phải đảm bảo kết quả phân tích kiểm chứng nằm trong khoảng 20 % của nồng độ chun. Tuy nhiên, với bt kỳ hợp chất nào nằm ngoài giới hạn tương ứng của chúng, thì hệ thng đo không phù hợp đối với hợp chất đó. Trong trường hợp này, chuẩn b một chuẩn hiệu chun mới, hoặc gii quyết các vấn đ gây ra sai sót, và chỉnh lại MS (9.5) đng thời làm phép thử kiểm chứng, hoặc hiệu chun lại (10.2).

13.4. Nồng độ trong mẫu

Tính toán nồng độ của chất không phân cực trong pha nước của mẫu sử dụng nng độ hợp chất trong dịch chiết và thể tích nước đã chiết, như sau:

r =

mex

(3)

Vs x 1000

Trong đó:

r là nồng độ cht không phân cực trong pha nước, tính bng microgam trên lít;

mex là lượng hợp cht trong dịch chiết, tính bằng nanogam;

Vlà thể tích mẫu, tính bng lít.

14. Biểu thị kết quả

Báo cáo nồng độ khối lượng của hợp chất không phân cực, theo microgam trên lít, không quá hai chữ s có nghĩa. Nồng độ < 0,01 mg/l. Ví dụ được làm tròn chính xác đến 0,001 mg/l. Ví dụ làm tròn được trình bày trong Bng 5.

Bảng 5 – Ví dụ làm tròn kết quả đo

Giá trị đo được

mg/l

Kết quả báo cáo

mg/l

13.54

14

1.354

1.4

0.135 4

0.14

0.013 5

0.014

0,008 6

0.009

15. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm cần phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) Phương pháp th đã sử dụng, cùng với viện dẫn tiêu chun này;

b) Số liệu cần thiết đ nhận dạng mẫu đã được kiểm tra;

c) Thông tin liên quan về lấy mẫu và bảo quản mẫu;

d) Nồng độ của từng chất không phân cực, biểu thị theo Điu 14;

e) Nếu sử dụng, chú thích về đăng ký khối lượng đơn trong quá trình phân tích MS;

f) Tất cả thao tác không quy định trong tiêu chun này có ảnh hưởng đến kết quả.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

Ví dụ về điều kiện GC-MS

Bảng A.1 – Ví dụ v điệu kiện sc ký

Cột

Kích thước

Chương trình nhiệt độ

95 % dimethylpolysiloxan

5 % diphenylpolysiloxan

Chiu dài: 30 m 40 oC, 8 min đẳng nhiệt
Đường kính trong: 0,25 mm oC/min to 310 °C
Độ dày phim: 25 mm 15 min đẳng nhiệt
86 % dimethylpolysiloxan

14 % cyanopropylen- polysiloxan

Chiu dài: 30 m 40 oC, 6 min đẳng nhiệt
Đường kính trong: 0,25 mm oC/min to 220 °C
Độ dày phim: 1,0 mm 4 min đẳng nhiệt

 

PHỤ LỤC B

(Tham khảo)

VÍ DỤ VỀ CẤU TRÚC CỦA THIẾT BỊ CHUYÊN DỤNG

Kích thước tínhh bằng milimet

CHÚ DẪN:

1 Khóa vặn PTFE

Hình B.1- Máy vi tách

Kích thước tính bằng millimet

Kích thước tính bằng millimet

 

CHÚ DẪN:

1 Khóa vặn PTFE

Hình B.2- Ống ly tâm có đáy nhọn và nắp vặn

CHÚ DẪN:

1 ISO 383: [1] 14/23

2 Thể tích định lượng tổng, 2ml; chia vạch 0,1ml

Hình B.3- Bình thu gom

PHỤ LỤC C

(Tham khảo)

LÀM SẠCH BẰNG SILICA

Đ làm sạch dịch chiết, sử dụng các cột [pipet Pasteu (7.17) có nút bông thủy tinh] hoặc cột thủy tinh (7.18) có chứa ít nhất 0,5 g silica (7.19). Làm sạch silica trong cột bằng cách xả 5 thể tích hỗn hợp diclorometan (6.2.6)/hexan (6.2.1) (1+1). Sau đó thực hiện như vậy với cùng thể tích hexan (6.2.1).

CHÚ THÍCH: Việc làm sạch không thực hin được với dung dịch có chứa axeton (6.2.3).

Làm khô dung môi đã dùng khi làm sạch dịch chiết bng cách sử dụng rây phân tử (7.20). Silica phải có hoạt tính tối đa.

Cô đặc dịch chiết đã làm giàu (9.2.3) bằng cách thổi dòng khí nitơ vừa phải (6.3.1) sao cho thể tích còn lại 500 ml.

Sử dụng pipet Pasteu chuyển dịch chiết đã cô đặc (7.17) lên trên silica có ph hexan và để chúng hòa gn như hoàn toàn vào silica. Thu dịch giải bằng lọ thủy tinh nhỏ (17.3)

Rửa bình thu gom bng 500ml Hexan (6.2.1), đưa dịch lên cột để hòa tan hoàn toàn vào silica.

Rửa giải PAH bằng hỗn hợp diclorometan (6.2.6)/hexan (6.2.1) (1+1).

CHÚ THÍCH 2 Cột thủy tinh có chứa 0,5 g silica có bán sẵn ngoài thị trường cần ít nhất 3 ml hỗn hợp diclorometan (6.2.6)/hexan (6.2.1) (1+1) đ rửa giải PAH.

Thêm vài giọt decan (6.2.4) hoặc izooctan (6.2.5) để rửa giải, làm đồng nhất bằng cách lắc, và cô đặc (xem 9.2.3) tới thể tích từ 200 ml đến 250 ml. Ví dụ, trước tiên làm bay hơi bng máy cô quay (7.6) tới khoảng 2 ml, sau đó thổi dòng nitơ (6.3.1).

Làm đầy dịch chiết tới thể tích đã biết (ví dụ 2 ml) bng dung môi đã được dùng cho chun b dung dịch hiệu chun (6.5.3).

Tiến hành quy trình như mô tả ở 9.4. Sử dụng phần mẫu để xác định GC-MS.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 383, Laboratory glassware – Interchangeable conical ground joints.

[2] ISO 7981, Water quality – Determination opolycyclic aromatic hydrocacbons (PAH).

[3] ISO/TS 13530:2009, Water quality – Guidance on analytical quality control for chemical and physicochemical water analysis.

[4] ISO 15089:2000, Water quality – Guidelines for selective immunoassays for the determination of plant treatment and pesticide agents.

[5] ISO 17858:2000Water quality – Determination of Dioxin-like polychlorinated biphenyls – Method using gas chromatography/mass spectrometry.

[6] ISO 17993:2002, Water quality – Determination of 15 polycyclic aromatic hydrocacbons (PAH) in water by HPLC with fluorescence detection after liquid-liquid extraction.

[7] ISO 10873:2004, Water quality  Determination of tetra-to octa-chlorinated dioxins and furans – method using isotope dilution HRGC/HRMS.

[8] ISO 22892:2006, Water quality – Soil quality – Guidelines for the identification of target compounds by gas chromatography and mass spectrometry.

[9] ISO 28540:2011, Water quality – Determination of 16 polycyclic aromatic hydrocacbons (PAH) in water – Method using gas chromatography with mass spectrometry detection (GC-MS).

[10] Council Directive 98/83/EC of 3 November 1998 on the quality of water intended for human consumption. Off. J. 1998-12-05, L330, pp. 32-54.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10495:2015 (ISO/TS 28581:2012) VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHẤT KHÔNG PHÂN CỰC – PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SẮC KÝ KHÍ KẾT HỢP KHỐI PHỔ (GC-MS)
Số, ký hiệu văn bản TCVN10495:2015 Ngày hiệu lực 05/02/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - môi trường
Ngày ban hành 05/02/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản