TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10711:2015 (ISO 28198:2009) VỀ DẦU, MỠ THỰC VẬT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔNG TAN TRONG TOLUEN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 09/07/2015

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10711:2015

ISO 28198:2009

DẦU, MỠ THỰC VẬT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔNG TAN TRONG TOLUEN

Vegetable fats and oils – Determination of toluene insoluble matter

Lời nói đầu

TCVN 10711:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 28198:2009;

TCVN 10711:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

DẦU, MỠ THỰC VẬT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔNG TAN TRONG TOLUEN

Vegetable fats and oils – Determination of toluene insoluble matter

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng chất không tan trong toluen (TIM) có trong các dạng lecithin, cho thấy có mặt các tạp chất như protein, các chất còn lại sau khi chiết có chứa carbohydrat và các nhiễm bẩn dạng rắn khác. Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các dạng lecithin thực vật.

Mục đích của phương pháp là để phân tích lecithin theo yêu cầu. Lecithin [Hệ thống đánh số quốc tế Codex về Phụ gia thực phẩm (INS) số 322] là một loại phụ gia được phép sử dụng thông thường và việc xác định TIM là một phần của các qui định kỹ thuật. Yêu cầu về độ tinh khiết liên quan đến hàm lượng TIM là phụ thuộc vào phương pháp thử cụ thể.

Toluen là một chất thay thế cho benzen vì benzen có thể gây ung thư, đã được sử dụng trong các phương pháp trước đây.

2. Thuật ngữ, định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1. Chất không tan trong toluen (toluene insoluble matter)

TIM

wTIM

lượng các chất không hòa tan trong toluen ở các điều kiện qui định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH: Hàm lượng chất không tan trong toluen được biểu thị bằng gam trên 100 g.

3. Nguyên tắc

Mẫu được hòa tan trong toluen và được lọc qua chén lọc thủy tinh cỡ lỗ xác định (P 40). Phần còn lại không tan được sấy khô ở (103 ± 2) °C rồi cân.

Không sử dụng chén lọc thủy tinh có cỡ lỗ khác vì sẽ cho các kết quả khác nhau.

4. Thuốc thử

CẢNH BÁO – Cần chú ý mọi qui định về xử lý các chất gây nguy hại. Các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các biện pháp về an toàn kỹ thuật.

Trong suốt quá trình phân tích, chỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích, nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có các qui định khác.

4.1. Toluen.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Chén lọc thủy tinh P40[1]), dung tích 30 ml, cỡ lỗ 16 µm đến 40 µm.

CHÚ THÍCH: Để xác định TIM, Ủy ban chuyên gia hỗn hợp của FAO/WHO về Phụ gia thực phẩm (JECFA) khuyến cáo dùng phễu lọc G3 có độ xốp 16 µm đến 40 µm (xem tài liệu tham khảo [5]). Theo ISO 4793 [1], độ xốp của G3 (G2) được gọi là P 40 (P 100).

LƯU Ý – Để làm sạch chén lọc thủy tinh, đổ vào bể sâu dung dịch[2]) rửa kiềm 10 % thể tích không chứa phosphat. Đặt chén lọc thủy tinh vào bể siêu âm trong 30 min. Rửa chén lọc thủy tinh bằng nước, lặp lại bước làm sạch, nếu cần. Làm sạch chén lọc thủy tinh trong máy rửa phòng thử nghiệm. Mỗi một chén lọc thủy tinh dùng tối đa cho 10 lần phân tích, vì sau khi dùng nhiều lần, lỗ sẽ bị tắc và không thể làm sạch được theo yêu cầu.

5.2. Tủ sấy, có khả năng duy trì được ở (103 ± 2) °C.

5.3. Bình hút ẩm, chứa silica gel.

5.4. Cốc thủy tinh, dung tích 150 ml, dáng cao.

5.5. Chai lọc.

5.6. Bơm chân không (dùng để lọc).

5.7. Cân phân tích.

5.8. Ống đong, dung tích 50 ml.

5.9. Đũa thủy tinh, có kích thước khác nhau.

6. Lấy mẫu

6.1. Yêu cầu chung

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 2625 (ISO 5555)[2].

6.2. Chuẩn bị mẫu thử

Đun nóng mẫu thử tối đa đến 60 °C, tránh quá nhiệt cục bộ, rồi đồng hóa bằng cách khuấy mạnh. Ghi lại cách xử lý mẫu thử cụ thể (lọc, làm nóng chảy, v.v…) trong báo cáo thử nghiệm.

7. Cách tiến hành

7.1. Sấy chén lọc thủy tinh 1 h ở 103 °C trong tủ sấy (5.2), để nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm (5.3) rồi dùng cân (5.7) cân chính xác đến 0,1 mg.

7.2. Từ mẫu thử (6.2), dùng cân (5.7) cân khoảng 10,00 g phần mẫu thử, chính xác đến 0,01 g cho vào cốc có mỏ (5.4).

Nếu TIM quá 0,3 % phần khối lượng, thì giảm khối lượng phần mẫu thử rồi ghi lại chi tiết trong báo cáo thử nghiệm.

7.3. Hòa tan phần mẫu thử trong 100 ml toluen trong khi vẫn khuấy bằng đũa thủy tinh.

7.4. Lọc dung dịch qua chén lọc thủy tinh (5.1). Tráng cốc có mỏ hai lần, mỗi lần 25 ml toluen rồi lọc qua chén lọc thủy tinh.

7.5. Làm khô chén lọc 2 h ở 103 °C trong tủ sấy (5.2), để nguội trong bình hút ẩm (5.3) đến nhiệt độ phòng rồi dùng cân (5.7) cân chính xác đến 0,1 mg.

CẢNH BÁO – Tránh tiếp xúc với toluen, để cho toluen bay hơi ở nhiệt độ phòng trong hệ thống thông gió trước khi chuyển chén lọc vào tủ sấy hoặc để tủ sấy trong tủ hút.

7.6. Sau đó đặt chén lọc vào tủ sấy (5.2) trong 30 min, để nguội trong bình hút ẩm (5.3) đến nhiệt độ phòng (5.3) rồi dùng cân (5.7) để cân. Chênh lệch khối lượng đo được trong 7.5 không được lớn hơn 0,5 mg, nếu không, lặp lại qui trình sấy cho đến khi thu được khối lượng không đổi. Nếu khối lượng tăng lên, thì lấy giá trị đo được thấp hơn.

8. Tính kết quả

Hàm lượng chất không tan trong toluen, wTIM, tính bằng gam trên 100 g, tính bằng công thức:

Trong đó

m0 là khối lượng của phần mẫu thử, tính bằng gam (g);

m1 là khối lượng của chén lọc (7.1), tính bằng gam (g);

m2 là khối lượng của chén cùng với cặn (7.5), tính bằng gam (g).

Báo cáo kết quả đến hai chữ số thập phân.

9. Độ chụm

9.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm

Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm được nêu trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và các nền mẫu khác với các dải nồng độ và các nền mẫu đã nêu.

9.2. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp thử, tiến hành trên cùng một vật liệu thử, thực hiện trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người phân tích, sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giá trị r nêu trong Bảng A.1, và A.2.

9.3. Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ thu được khi áp dụng cùng một phương pháp thử, tiến hành trên cùng một vật liệu, thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau, không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giá trị R nêu trong Bảng A.1, và A.2.

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm các thông tin sau đây:

a) Kết quả thử nghiệm thu được;

b) Phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

c) Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu;

d) Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

e) Mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tuỳ chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

CÁC KẾT QUẢ CỦA PHÉP THỬ LIÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM

Độ chụm của phương pháp là kết quả của hai nghiên cứu liên phòng thử nghiệm do Ủy ban hỗn hợp Phương pháp phân tích chất béo, dầu, các sản phẩm chứa chất béo, các sản phẩm có liên quan, nguyên liệu thô (GA Fett) và Hiệp hội Lecithin và phospholipit quốc tế (ILPS) tổ chức. Các nghiên cứu được tiến hành năm 1977 và 2007 trên ba và sáu mẫu tương ứng. Phép thử năm 2007 đã tiến hành với hai chén lọc thủy tinh có hai cỡ lỗ khác nhau (P 40 và P 100). Các kết quả đối với chén lọc thủy tinh P 40, được đánh giá theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1)[3] và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) [4] nêu trong Bảng A.1 và Bảng A.2.

Bảng A.1 – Tổng kết các kết quả thống kê năm 1997 (chén lọc thủy tinh P 40)

Số mẫu lecithin thô

1

2

3

Số lượng các phòng thử nghiệm tham gia, N

7

7

6

Số lượng các phòng thử nghiệm được giữ lại sau khi trừ ngoại lệ, n

7

7

6

Số lượng các kết quả thử nghiệm đơn lẻ của tất cả các phòng thử nghiệm trên mỗi mẫu, nz

14

14

12

Giá trị trung bình, , g/100 g

0,290

0,140

0,430

Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100 g

0,020

0,020

0,020

Hệ số biến thiên lặp lại, CV(r), %

8,4

16,5

4,4

Giới hạn lặp lại, r, g/100g

0,070

0,070

0,050

Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g

0,150

0,090

0,100

Hệ số biến thiên tái lập, CV(R), %

50,8

63,4

22,7

Giới hạn tái lập, R, g/100 g

0,410

0,250

0,270

Bảng A.2 – Tổng kết các kết quả thống kê năm 2007 (chén lọc thủy tinh P 40)

Số mẫu lecithin thô

1

2

3

4

5

6

Số lượng các phòng thử nghiệm tham gia, N

14

13

14

14

14

13

Số lượng các phòng thử nghiệm được giữ lại sau khi trừ ngoại lệ, n

13

11

11

13

11

10

Số lượng các kết quả thử nghiệm đơn lẻ của tất cả các phòng thử nghiệm trên mỗi mẫu, nz

26

22

22

26

22

20

Giá trị trung bình, , g/100 g

0,051

0,027

0,371

0,060

0,062

0,025

Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100 g

0,007

0,004

0,057

0,0

0,012

0,007

Hệ số biến thiên lặp lại, CV(r), %

13,4

13,8

15,5

20,8

19,5

27,4

Giới hạn lặp lại, r, g/100g

0,019

0,010

0,161

0,035

0,034

0,019

Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g

0,034

0,025

0,163

0,044

0,026

0,021

Hệ số biến thiên tái lập, CV(R), %

66,5

94,6

43,8

73,1

41,8

86,3

Giới hạn tái lập, R, g/100 g

0,095

0,071

0,455

0,124

0,072

0,059

Chén lọc thứ hai P 100 (G2) có cỡ lỗ từ 40 µm đến 100 µm được thử nghiệm trong nghiên cứu liên phòng thử nghiệm quốc tế thứ hai. Các kết quả này được đánh giá theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1)[3] và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)[4] nêu trong Bảng A.3. Vì chén có cỡ lỗ rộng hơn, nên các kết quả thấp hơn nhiều và không đúng. Vì vậy, chén lọc P 100 không được khuyến cáo dùng để xác định TIM (xem Điều 3, đoạn 2).

Bảng A.3 – Tổng kết các kết quả thống kê năm 2007 (chén lọc thủy tinh P 100)

Số mẫu lecithin thô

1

2

3

4

5

6

Số lượng các phòng thử nghiệm tham gia, N

14

13

14

14

14

13

Số lượng các phòng thử nghiệm được giữ lại sau khi trừ ngoại lệ, n

11

12

14

9

12

10

Số lượng các kết quả thử nghiệm đơn lẻ của tất cả các phòng thử nghiệm trên mỗi mẫu, nz

22

24

28

18

24

20

Giá trị trung bình, , g/100 g

0,012

0,008

0,165

0,010

0,016

0,009

Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100 g

0,004

0,003

0,025

0,0

0,005

0,000

Hệ số biến thiên lặp lại, CV(r), %

36,1

34,6

15,2

0,00

28,1

0,0

Giới hạn lặp lại, r, g/100g

0,012

0,008

0,070

0,000

0,013

0,000

Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g

0,010

0,011

0,087

0,007

0,013

0,009

Hệ số biến thiên tái lập, CV(R), %

82,7

128,6

52,8

70,7

82,4

97,3

Giới hạn tái lập, R, g/100 g

0,027

0,030

0,244

0,020

0,037

0,025

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 4793, Laboratory sintered (fritted) filters – Porosity grading, classification and designation

[2] TCVN 2625 (ISO 5555), Dầu mỡ động vật và thực vật – Lấy mẫu

[3] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung

[4] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn

[5] JECFA, Lecithin. Available (209-06-18) at http://www.fao.org/ag/agn/jecfa-additives/specs/ monograph/additive-250-m4.pdf.



[1] Chén lọc Duran®, độ xốp 3, đường kính 36 mm, là ví dụ về sản phẩm phù hợp bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này.

[2] Entran® MA03 không chứa phosphat là ví dụ về sản phẩm phù hợp bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10711:2015 (ISO 28198:2009) VỀ DẦU, MỠ THỰC VẬT – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔNG TAN TRONG TOLUEN
Số, ký hiệu văn bản TCVN10711:2015 Ngày hiệu lực 09/07/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
An toàn thực phẩm
Ngày ban hành 09/07/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản