TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10736-20:2017 (ISO 16000-20:2014) VỀ KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ – PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM NẤM MỐC – XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG SỐ
TCVN 10736-20:2017
ISO 16000-20:2014
KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ – PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM NẤM MỐC – XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG SỐ
Indoor air – Part 20: Detection and enumeration of moulds – Determination of total spore count
Lời nói đầu
TCVN 10736-20:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 16000-20:2014.
TCVN 10736-20:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10736 (ISO 16000) Không khí trong nhà gồm các phần sau:
– TCVN 10736-1: 2015 (ISO 16000-1:2004) Phần 1: Các khía cạnh chung của kế hoạch lấy mẫu;
– TCVN 10736-2:2015 (ISO 16000-2:2004) Phần 2: Kế hoạch lấy mẫu formaldehyt;
– TCVN 10736-3:2015 (ISO 16000-3:2011) Phần 3: Xác định formaldehyt và hợp chất cacbonyl khác trong không khí trong nhà và không khí trong buồng thử – Phương pháp lấy mẫu chủ động;
– TCVN 10736-4:2015 (ISO 16000-4:2011) Phần 4: Xác định formaldehyt – Phương pháp lấy mẫu khuếch tán;
– TCVN 10736-5:2015 (ISO 16000-5:2007) Phần 5: Kế hoạch lấy mẫu đối với hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC);
– TCVN 10736-6:2016 (ISO 16000-6:2011) Phần 6: Xác định hợp chất hữu cơ bay hơi trong không khí trong nhà và trong buồng thử bằng cách lấy mẫu chủ động trên chất hấp phụ Tenax TA®, giải hấp nhiệt và sắc ký khi sử dụng MS hoặc MS-FID;
– TCVN 10736-7:2016 (ISO 16000-7:2007) Phần 7: Chiến lược lấy mẫu để xác định nồng độ sợi amiăng truyền trong không khí;
– TCVN 10736-8:2016 (ISO 16000-8:2007) Phần 8: Xác định thời gian lưu trung bình tại chỗ của không khí trong các tòa nhà để xác định đặc tính các điều kiện thông gió;
– TCVN 10736-9:2016 (ISO 16000-9:2006) Phần 9: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất – Phương pháp buồng thử phát thải;
– TCVN 10736-10:2016 (ISO 16000-10:2006) Phần 10: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất – Phương pháp ngăn thử phát thải;
– TCVN 10736-11:2016 (ISO 16000-11:2006) Phần 11: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất – Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử;
– TCVN 10736-12:2016 (ISO 16000-12:2008) Phần 12: Chiến lược lấy mẫu đối với polycloro biphenyl (PCB), polycloro dibenzo-p-dioxin (PCDD), polycloro dibenzofuran (PCDF) và hydrocacbon thơm đa vòng (PAH);
– TCVN 10736-13:2016 (ISO 16000-13:2008) Phần 13: Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro dibenzofuran (PCDD/PCDF) – Thu thập mẫu trên cái lọc được hỗ trợ bằng chất hấp phụ;
– TCVN 10736-14:2016 (ISO 16000-14:2009) Phần 14: Xác định tổng (pha khí và pha hạt) polycloro biphenyl giống dioxin (PCB) và polycloro dibenzo-p-dioxin/polycloro dibenzofuran (PCDD/PCDF) – Chiết, làm sạch và phân tích bằng sắc ký khí phân giải cao và khối phổ.
– TCVN 10736-15:2017 (ISO 16000-15:2008) Phần 15: Cách thức lấy mẫu nitơ dioxit (NO2).
– TCVN 10736-16:2017 (ISO 16000-16:2008) Phần 16: Phát hiện và đếm nấm mốc – Lấy mẫu bằng cách lọc.
– TCVN 10736-17:2017 (ISO 16000-17:2008) Phần 17: Phát hiện và đếm nấm mốc – Phương pháp nuôi cấy.
– TCVN 10736-18:2017 (ISO 16000-18:2011) Phần 18: Phát hiện và đếm nấm mốc – Lấy mẫu bằng phương pháp va đập.
– TCVN 10736-19:2017 (ISO 16000-19:2012) Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc.
– TCVN 10736-20:2017 (ISO 16000-20:2014) Phần 20: Phát hiện và đếm nấm mốc – Xác định số đếm bào tử tổng số.
– TCVN 10736-21:2017 (ISO 16000-21:2013) Phần 21: Phát hiện và đếm nấm mốc – Lấy mẫu từ vật liệu.
– TCVN 10736-23:2017 (ISO 16000-23:2009) Phần 23: Thử tính năng để đánh giá sự giảm nồng độ formaldehyt do vật liệu xây dựng hấp thu.
– TCVN 10736-24:2017 (ISO 16000-24:2009) Phần 24: Thử tính năng để đánh giá sự giảm nồng độ hợp chất hữu cơ bay hơi (trừ fomaldehyt) do vật liệu xây dựng hấp thu.
– TCVN 10736-25:2017 (ISO 16000-25:2011) Phần 25: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bán bay hơi từ các sản phẩm xây dựng – Phương pháp buồng thử nhỏ.
– TCVN 10736-26:2017 (ISO 16000-26:2012) Phần 26: Cách thức lấy mẫu cacbon dioxit (CO2)
– TCVN 10736-27:2017 (ISO 16000-27:2014) Phần 27: Xác định bụi sợi lắng đọng trên bề mặt bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) (phương pháp trực tiếp)
– TCVN 10736-28:2017 (ISO 16000-28:2012) Phần 28: Xác định phát thải mùi từ các sản phẩm xây dựng sử dụng buồng thử.
– TCVN 10736-29:2017 (ISO 16000-29:2014) Phần 29: Phương pháp thử các thiết bị đo hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC).
– TCVN 10736-30:2017 (ISO 16000-30:2014) Phần 30: Thử nghiệm cảm quan của không khí trong nhà.
– TCVN 10736-31:2017 (ISO 16000-31:2014) Phần 31: Đo chất chống cháy và chất tạo dẻo trên nền hợp chất phospho hữu cơ-este axit phosphoric.
– TCVN 10736-32:2017 (ISO16000-32:2014) Phần 32: Khảo sát tòa nhà để xác định sự xuất hiện của các chất ô nhiễm.
– TCVN 10736-33:2017 (ISO 16000-33:2017) Phần 33: Xác định phtalat bằng sắc ký khí/khối phổ (GC/MS).
Lời giới thiệu
Nấm mốc là tên thông thường của nấm sợi từ các nhóm phân loại khác nhau (Ascomycota, Zygomycota và các tên gọi khác trước đây như Deuteromycota hoặc nấm bất toàn). Chúng tạo thành sợi nấm và các bào tử. Hầu hết các bào tử nằm trong khoảng kích thước từ 2 µm đến 10 µm, một số lên đến 30 µm và chỉ vài loài đến 100 µm. Bào tử của một số chi nấm mốc rất nhỏ và rất dễ phát tán vào không khí (ví dụ Aspergillus, Penicillium), trong khi các chi khác lớn hơn và/hoặc chìm trong chất lỏng (ví dụ Stachybotrys, Fusahum) và ít di động.
Các bào tử nấm mốc được phân tán rộng rãi trong môi trường ngoài trời, do đó xuất hiện trong không khí trong nhà với các nồng độ khác nhau. Tuy nhiên sự phát triển nấm mốc trong môi trường trong nhà được coi là một vấn đề vệ sinh vì các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy rằng có ẩm ướt và/hoặc nấm mốc trong nhà và các vấn đề sức khỏe của cư dân có liên quan chặt chẽ với nhau.
Các phương pháp hài hòa đối với việc lấy mẫu, phát hiện và định lượng nấm mốc bao gồm các tiêu chuẩn về chiến lược lấy mẫu là rất quan trọng đối với việc đánh giá so sánh các vấn đề nấm mốc trong nhà. Trước khi thực hiện phép đo bất kỳ cần thực hiện kế hoạch đo.
Tiêu chuẩn này mô tả các phương pháp lấy mẫu không khí bào tử nấm mốc để phân tích vi tiếp theo.
Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các phần của VD 4300 Phần 10.[6]
KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ – PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM NẤM MỐC – XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG SỐ
Indoor air – Part 20: Detection and enumeration of moulds – Determination of total spore count
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về việc lấy mẫu nấm mốc trong không khí. Các mẫu thu được theo phương pháp quy định được soi bằng kính hiển vi để xác định tổng nồng độ các bào tử.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Nuôi cấy (cultivation)
<Chất lượng không khí> Sự phát triển các vi sinh vật trên môi trường nuôi cấy.
2.2
Giá trị ngưỡng (cut-off value)
Cỡ hạt (đường kính khí động học) có hiệu suất lấy mẫu là 50 %.
2.3
Nấm sợi (filamentous fungus)
Nấm phát triển dưới dạng các sợi tế bào.
[Nguồn: TCVN 10736-16: 2017 (ISO16000-16:2008), 3.3]
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “nấm sợi” khác với sợi nấm men
2.4
Va đập (impaction)
Lấy mẫu các hạt lơ lửng trong không khí bằng tách quán tính trên bề mặt rắn.
2.5
Vi sinh vật (microorganism)
Mọi thực thể vi sinh, có tế bào hoặc không có tế bào có thể tái tạo hoặc di truyền hoặc các thực thể bị mất các đặc tính của chúng.
[Nguồn: EN 13098:2000]
2.6
Nấm mốc (mould)
<chất lượng không khí> Nấm sợi từ một vài nhóm phân loại Zygomycete, Ascomycete (Asmycota) và Deuteromycete (nấm bất toàn)
[Nguồn: TCVN 10736-16: 2017 (ISO16000-16:2008), 3.9]
CHÚ THÍCH 1: Nấm mốc hình thành các dạng bào tử khác nhau phụ thuộc vào nhóm phân loại của chúng, gọi là bào tử hạt đính (hạt đính), cuống túi bào tử hoặc nang bào tử.
2.7
Hệ sợi nấm (mycelium)
Tổng các sợi nấm.
[Nguồn: ISO/TS 10832:2009, 3.5]
2.8
Hiệu suất lấy mẫu vật lý (physical sampling efficiency)
Khả năng của bộ lấy mẫu thu nhận được các hạt lơ lửng có đường kính khí động học cụ thể có trong không khí
CHÚ THÍCH 1: Xem Tài liệu tham khảo [7].
3 Nguyên tắc của phương pháp
Một lượng không khí xác định được hút qua bộ va đập có chứa một bề mặt rắn dính mà có thể được sử dụng để soi dưới kính hiển vi. Các hạt trong dòng không khí tác động lên bề mặt, do quán tính của chúng khi không khí thổi qua bề mặt rắn.
Do đó, nấm mốc không khí được thu thập trực tiếp trên bề mặt dính.
Hiệu suất lấy mẫu vật lý bị ảnh hưởng bởi dạng hình học của khe hở, vận tốc không khí và khả năng bám dính vào bề mặt.
Thiết bị lấy mẫu được chế tạo để phát hiện các hạt có kích thước như bào tử nấm mốc (> 1 µm đến xấp xỉ 30 µm). Để đạt được điều này, giá trị ngưỡng của thiết bị lấy mẫu tốt nhất là nhỏ hơn hoặc bằng 1 µm và không được vượt quá 2,6 µm.
CHÚ THÍCH: Ba kiểu bộ va đập được sử dụng rộng rãi và có bán sẵn trên thị trường: các bộ lấy mẫu với các tấm phim thay thế được và lưu lượng không khí khoảng 30 l/min, ví dụ: PS 30 và MBASS30, các bộ lấy mẫu với các tấm phim có thể thay thế được và lưu lượng không khí khoảng 15 l/min, ví dụ: Allergenco MK3 và các bộ lấy mẫu với băng dùng một lần và lưu lượng không khí khoảng 15 l/min (xem Phụ lục A).
Sau khi lấy mẫu, các bào tử nấm mốc được đếm dưới kính hiển vi. Không thực hiện nuôi cấy, do đó, tổng nồng độ bào tử xác định được bao gồm các bào tử có thể nuôi cấy được lẫn các bào tử không thể nuôi cấy được.
4 Thiết bị và vật liệu
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau:
4.1 Giá đỡ, để đỡ bộ va đập ở độ cao lấy mẫu cần thiết.
4.2 Bộ va đập, có các lam kính hoặc băng dùng một lần.
4.3 Bơm chân không, đảm bảo lưu lượng ổn định trong quá trình hoạt động liên tục.
4.4 Đồng hồ đo thể tích khí, để xác định thể tích khí hút vào đầu lấy mẫu, tính bằng mét khối.
4.5 Đồng hồ tính thời gian, để cài đặt trước thời gian và thời gian lấy mẫu.
4.6 Hộp bảo quản, để bảo quản bộ va đập khỏi các điều kiện có hại của môi trường (tùy chọn, phần lớn để sử dụng ngoài trời).
4.7 Kính hiển vi, trang bị các vật kính 40x và 100x để khuếch đại 400x và 1000x.
5 Thuốc thử
5.1 Quy định chung
Tất cả các thuốc thử và hóa chất đều phải có chất lượng được công nhận dùng cho “vi sinh” hoặc tốt hơn. Nước được sử dụng phải là nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.
5.2 Dung dịch xanh lactophenol
Các thành phần của dung dịch nhuộm màu được liệt kê trong Bảng 1.
CẢNH BÁO – Dung dịch xanh lactophenol rất độc và có thể dẫn đến phản ứng có hại sức khỏe. Tránh tiếp xúc trực tiếp hoặc hít phải.
Bảng 1 – Thành phần của dung dịch nhuộm
Thành phần |
Lượng |
Cotton blue |
0,5 g |
Axit lactic (% khối lượng, từ 80 % đến 85 %) |
4,0 g |
Bảng 2 – Thành phần của dung dịch nhuộm
Thành phần |
Lượng |
Phenol |
4,0 g |
Glycerol |
8,0 g |
Nước cất |
100 ml |
Cho các thành phần trên vào 100 ml nước và hòa tan.
6 Cách tiến hành
6.1 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu thường được tiến hành ở độ cao 0,75 m đến 1,5 m so với mặt đất. Đối với các yêu cầu đặc biệt, có thể áp dụng chiều cao khác. Cẩn thận khi lấy mẫu ở các độ cao thấp để không hút phải bụi trong nhà vào thiết bị lấy mẫu.
Chuẩn bị số lượng bộ va đập và tấm phim hoặc băng cần thiết phù hợp với việc đo và chiến lược đo.
CHÚ THÍCH: Nếu nồng độ bào tử không thể được dự đoán trước, có thể lấy một vài lượng mẫu (ví dụ 50 l, 100 l, 200 l) và lấy mẫu phù hợp nhất (đủ các bào tử, không bị quá tải) được sử dụng để đếm.
Kiểm tra thiết bị về tính đầy đủ và chức năng bằng danh mục kiểm tra. Thực hiện kiểm soát đều đặn. Việc kiểm soát chức năng chủ yếu là kiểm soát lưu lượng thể tích (xem Điều 8).
Sử dụng thiết bị vô trùng có chứa tấm phim hoặc băng cho mỗi điểm đo. Ngoài ra, làm sạch khe bằng etanol hoặc isopropanol (70 % thể tích) và sau đó làm khô (ví dụ: bằng không khí nén).
Đặt tấm phim hoặc băng vào bộ va đập. Cẩn thận để tránh nhiễm bẩn.
Bật thiết bị lấy mẫu theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khuyến cáo thực hiện các phép đo sử dụng các thể tích lấy mẫu khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng khi chưa biết mức độ nồng độ nấm mốc dự kiến.
Sau khi lấy mẫu, tháo tấm phim hoặc băng ra khỏi thiết bị lấy mẫu và đặt vào vật chứa vô trùng và/hoặc túi nhựa để tránh ô nhiễm thứ cấp bất kỳ. Sau đó, rút không khí qua bộ va đập không có tấm phim trong vài phút tại điểm lấy mẫu mới trước khi lấy mẫu có tấm phim đã nằm trong vị trí.
Đối với những bộ lấy mẫu một lần, thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điền đầy đủ vào biên bản lấy mẫu (xem Điều 9, phụ lục B).
Vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm (xem 6.4) và phân tích bằng soi trực tiếp dưới kính hiển vi (xem 6.2).
6.2 Soi trực tiếp bằng hiển vi
Các bào tử trên bề mặt được nhuộm, ví dụ bằng dung dịch xanh lactophenol (xem 5.2) hoặc xanh cotton trong axit lactic và đánh giá dưới kính hiển vi có độ khuếch đại 400x và 1000x.
CHÚ THÍCH 1: Để có được một cái nhìn tổng quan mẫu, kiểm tra ban đầu ở 100x hoặc 200x.
Nếu các lượng mẫu khác nhau đã được lấy, thì chọn lượng mẫu thích hợp nhất (đủ các bào tử, không bị quá tải) để đếm.
CHÚ THÍCH 2: Việc đếm các loại bào tử khác nhau dưới kính hiển vi là một việc khó mà chỉ có thể được thực hiện bởi nhân viên đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Dung dịch xanh lactophenol là chất độc, cần tránh bất cứ khi nào có thể. Nhuộm bào tử bằng dung dịch thuốc nhuộm thay thế đã được dự kiến. Tuy nhiên, dung dịch xanh cotton trong axit lactic không phù hợp với thiết bị PS 30 và MBASS30 dùng để xác định các đặc tính hiệu năng (xem Điều 10).
Phương pháp lấy mẫu bằng bộ va đập khe hở tạo ra mẫu dài khoảng 1,6 cm và rộng khoảng 1 mm trên phiến kính được đánh giá bằng kính hiển vi.
Thông thường, các phiến kính được đánh giá về các loại bào tử sau: bào tử đính thứ sinh, nang bào tử, Cladosporium, dạng (kiểu) Aspergillus/Penicillium, Stachybotrys, Chaetomium, dạng Alternaria/Ulocladium, dạng Helminthosporium, Epicoccum, các bào tử khác và các mảnh sợi nấm. Các dạng bào tử khác có thể xuất hiện với các nồng độ bất thường và có thể được gán cho một kiểu hình thái tương tự.
Các bào tử đính thứ sinh, nang bào tử, bào tử của các dạng Alternaria/Ulocladium, Helminthosporium, và Epicoccum thường không có nguồn gốc từ các nguồn trong nhà, do đó cung cấp chỉ thị về ảnh hưởng của không khí bên ngoài (ví dụ: từ các khe hở xung quanh cửa sổ, xáo trộn cơ học các bào tử ngoài trời lắng đọng).
Các bào tử lớn có thể nhận biết dễ dàng, ví dụ: bào tử Stachybotrys hoặc Chaetomium, đếm được trên toàn bộ bề mặt ở mức khuếch đại 400x theo hướng dọc của vết mẫu. Bằng cách này, hoàn bộ bề mặt bộ va đập đã nạp mẫu có thể được đánh giá trong một thời gian hợp lý và do đó rất ít bào tử được xác định trong một thể tích mẫu. Giới hạn phát hiện lý thuyết là một bào tử trong một thể tích mẫu được lấy.
Đối với các bào tử nhỏ của dạng (kiểu), ví dụ: Aspergillus/Penicillium, cần đánh giá bổ sung ở độ khuếch đại 1000x theo hướng vuông góc với vết mẫu. Các đánh giá chi tiết rất mất thời gian, chỉ có một phần nhỏ mẫu thử (thường khoảng 10 % đến 30 % tổng bề mặt va đập, xem Điều 10) có thể được đánh giá. Do đó, giới hạn phát hiện các bào tử nhỏ là cao hơn so với các bào tử lớn. Đối với lượng mẫu 200 l và đánh giá qua 10 chiều ngang, thì giới hạn phát hiện lý thuyết là khoảng 50 bào tử/m3 (một bào tử hiện diện trong 10 lần ngang qua).
Để định lượng, tốt nhất là có mặt 10 hoặc trên 10 bào tử trong vùng soi kính hiển vi.
CHÚ THÍCH 4: Các hạt như vảy da và chất khác (vô cơ và hữu cơ) hạt không được tính, nhưng có thể được chỉ ra mức độ thấp, trung bình, khá cao và cao về dấu hiệu ảnh hưởng của các hoạt động tương ứng trong phòng.
6.3 Tính và biểu thị kết quả
Kết quả định lượng được báo cáo là nồng độ của các dạng bào tử đếm được và mảnh sợi nấm có trong một m3 không khí. Tổng nồng độ bào tử thu được bằng cách cộng các nồng độ của các dạng bào tử riêng lẻ.
CHÚ THÍCH: Các bào tử dính kết có mặt được đếm riêng. Tuy nhiên, nên ghi lại sự có mặt của các bào tử dính kết vào báo cáo kết quả phân tích để cung cấp thông tin có bao nhiêu bào tử riêng lẻ và bao nhiêu bào tử dính kết có mặt, mà có thể cần cho các mục tiêu điều tra cụ thể.
Trong đánh giá khuếch đại 400 lần (xem 6.2), được thực hiện theo hướng dọc của vết mẫu, thì toàn bộ thể tích lấy mẫu được đánh giá. Để tính nồng độ bào tử trong mỗi m3 không khí, thì kết quả trên mỗi thể tích mẫu được nhân với một hệ số tương ứng (ví dụ F = 5 đối với lượng mẫu 200 l, xem ví dụ 1).
Trong đánh giá khuếch đại 1 000x, được thực hiện theo hướng vuông góc với vết mẫu (xem 6.2), thì các thông số như hình học của khe hở, kích thước của trường quan sát và số lần ngang qua đã đánh giá được đưa vào phần tính kết quả. Kết quả được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
Nồng độ có thể được tính theo Công thức (1).
(1)
Trong đó:
CL là nồng độ bào tử của mẫu không khí/m3;
L là tổng chiều dài của vết mẫu tính bằng mm;
B là chiều dài vùng được đánh giá của vết mẫu tính bằng mm;
VG là thể tích mẫu tính bằng m3;
Z là tổng số đếm bào tử.
B được tính theo Công thức (2).
B = D x ZQ (2)
Trong đó:
D là đường kính của trường quan sát, tính bằng mm;
ZQ là số lần ngang qua đã đánh giá.
VÍ DỤ 1: 20 bào tử Stachybotrys đã được phát hiện trên toàn bộ bề mặt lấy mẫu. Thể tích mẫu là 200 l.
Kết quả: 20 x 5 = 100 bào tử/m3 không khí = 1,0 x 102 bào tử/m3 không khí
VÍ DỤ 2: Một mẫu được thu được bằng cách sử dụng bộ va đập khe hở (dài 16 mm, rộng 1,1 mm) và được đánh giá ở mức khuếch đại 1 000 lần. Trường quan sát của kính hiển vi và vật kính được sử dụng có đường kính 175 µm. Thể tích mẫu là 200 l. 20 lần ngang qua được đánh giá cho số đếm 60 bào tử của Aspergillus/Penicillium.
bào tử/m3 không khí
Kết quả là: 1,4 x 103 bào tử/m3 không khí
6.4 Vận chuyển và bảo quản
Gói tấm phim hoặc băng trong hộp đựng và/hoặc túi vô trùng. Bảo vệ khỏi những tác động không tốt (độ ẩm, khô, nóng, bụi, v.v…) và vận chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích. Xử lý mẫu tốt nhất là trong vòng một tuần sau khi lấy mẫu. Bảo quản mẫu trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ phòng để không bị khô cho đến khi xử lý tiếp.
7 Đảm bảo chất lượng
Các phòng thí nghiệm phải thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng được lập thành văn bản và luôn có sẵn.
8 Hiệu chuẩn lưu lượng dòng, kiểm soát chức năng và bảo dưỡng hệ thống lấy mẫu
Việc hiệu chuẩn thiết bị lấy mẫu phải được thực hiện bằng đồng hồ đo thể tích chuẩn đã được đánh giá chứng nhận có độ chính xác đo < ± 5 % tính theo mét khối, tham chiếu đến các điều kiện môi trường không khí xung quanh. Đồng hồ đo thể tích chuẩn phải được kết nối với đầu vào không khí của bộ lấy mẫu. Lỗ đầu vào không khí của đồng hồ đo này phải thông suốt. Sau khi điều chỉnh thành công lưu lượng dòng chảy, cần kiểm tra độ chính xác hiển thị của thiết bị lấy mẫu dựa theo đồng hồ đo thể tích chuẩn. Thể tích không khí được hút qua thiết bị lấy mẫu trong khoảng thời gian là 30 min phải có độ chính xác ± 1 % so với đồng hồ đo thể tích chuẩn.
Việc kiểm tra xác nhận thông thường lưu lượng (kiểm soát chức năng) phụ thuộc vào độ ổn định của thiết bị. Cần tiến hành hiệu chuẩn hoàn chỉnh trước khi bắt đầu phép đo mới hoặc sau những thay đổi đáng kể, ví dụ: khi sử dụng thiết bị mới hoặc sau khi sửa chữa hoặc sau khi sửa bơm. Nếu lưu lượng dòng được xác định bằng cách sử dụng sai lệch chuẩn chuyển đổi lớn hơn 2 % so với giá trị yêu cầu để vận hành chính xác đầu vào, thì bộ kiểm soát dòng phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cần chắc chắn rằng lưu lượng không khí không dao động quá ± 2 % trong khi lấy mẫu và thời gian để đạt được vận tốc lấy mẫu mong muốn khi bắt đầu quá trình lấy mẫu được giữ càng ngắn càng tốt để giảm thiểu ảnh hưởng đến thể tích mẫu.
Đối với một số loại thiết bị lấy mẫu, người sử dụng không thể kiểm tra xác nhận và điều chỉnh lưu lượng dòng danh nghĩa nhưng được thực hiện với khoảng thời gian định kỳ theo quy định của nhà sản xuất. Trong trường hợp này, dòng chảy ổn định giữa các khoảng thời gian hiệu chuẩn phải được bảo đảm bởi nhà sản xuất và thiết bị phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa sai lệch so với dòng chảy danh định.
9 Biên bản lấy mẫu
Mẫu phải được nhận biết đầy đủ và dãn nhãn tương ứng.
Phải điền đầy đủ các thông tin vào biên bản lấy mẫu trước khi (hoặc ngay sau khi) lấy mẫu.
Biên bản lấy mẫu ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, ví dụ: TCVN 10736 -20 (ISO 16000-20),
b) Tên và địa chỉ của khách hàng,
c) Nhiệm vụ đo,
d) Kiểu thiết bị lấy mẫu được sử dụng,
e) Thể tích mẫu không khí được lấy và
f) Ngày, giờ lấy mẫu và địa điểm lấy mẫu.
10 Đặc tính tính năng
Các đặc tính tính năng đã được xác định bằng cách sử dụng PS 30 với MBASS30 bởi Umweltmykologie, Dr. Dill & TS Trautmann GbR, Đức với khoản tài trợ nghiên cứu của Cơ quan Môi trường Liên bang.
Hiệu suất lấy mẫu vật lý đã được xác định ở các lưu lượng không khí khác nhau [15 l/min, 22,5 l/min, 30 l/min và 45 l/min) bằng cách lọc không khí tại đầu ra của thiết bị va đập khe hở để phát hiện các nấm không bị va đập. Hiệu suất lấy mẫu tăng theo lưu lượng không khí tăng từ 15 l/min đến 30 l/min. Không phát hiện thấy việc tăng thêm ở lưu lượng không khí 45 l/min. Hiệu suất lấy mẫu các bào tử lớn là cao hơn so với bào tử nhỏ. Đối với Cladosporium, hiệu suất lấy mẫu đạt khoảng 90 % (xem Hình 1) trong khi hiệu suất lấy mẫu Aspergillus/Penicillium chỉ khoảng từ 30 % đến 80 %. Trong các thực nghiệm tiếp theo đã sử dụng lưu lượng không khí 30 l/min. Các hiệu suất lấy mẫu tương tự đã được báo cáo lại đối với đầu lấy mẫu Air-O-Cell (xem Tài liệu tham khảo [7]).
Khe va đập của bộ lấy mẫu PM 30 tạo ra một vết dài khoảng 1,6 cm và có đường kính 1,1 cm.
Với việc khuếch đại 1 000x, khoảng 94 trường nhìn của kính hiển vi nằm trong vết 1,6 cm này theo hướng dọc. Sự phân bố lớn [Chaetomium hoặc Stachybotrys) và bào tử nhỏ (Aspergillus/Penicillium) ở các nồng độ khác nhau được xác định bằng các chủng thuần, ở các nồng độ cao, các bào tử đã được tìm thấy trong tất cả các trường nhìn của kính hiển vi nhưng số lượng rất ít được phát hiện trong các trường ở đầu và ở cuối của vết (xem Hình 2 và Hình 3). Ở nồng độ thấp của các bào tử trong mẫu không khí, nhiều trường của kính hiển vi không chứa bất kỳ bào tử nào và hiệu ứng ngay khi bắt đầu và cuối của vết thậm chí còn rõ rệt hơn (xem hình 4 và Hình 5). Việc đếm các bào tử nhỏ thường được thực hiện với độ khuếch đại 1 000x trên số lượng đã chọn của các trường hiển vi này. Do các hiệu ứng khi bắt đầu và kết thúc vết, mà các vùng này không được bao gồm trong việc đếm.
Các thực nghiệm tiếp theo đã được tiến hành để xác định độ không đảm bảo đo nếu chỉ có một số (5, 10, 20, hoặc 30) của 94 trường nhìn thấy của kính hiển vi được kiểm tra và kết quả được tính từ các số đếm này. Độ không đảm bảo đo giảm theo sự tăng nồng độ của các bào tử và sự tăng số lượng các trường nhìn thấy được đếm (xem Bảng 2). Để đạt được độ không đảm bảo đo dưới 10 %, thì ít nhất là 30, 20, 10 hoặc 5 trường nhìn thấy của kính hiển vi phải được đếm với số lượng khoảng 100, 200,1 000 và 2 000 bào tử trong từng mẫu 200 l không khí, tương ứng.
Sự phù hợp của phương pháp trong các điều kiện thực địa đã được thử nghiệm bằng các phép đo so sánh sử dụng PS30 và MBASS30 từ Umweltanalytik Holbach (xem Phụ lục B).
CHÚ DẪN:
Y hiệu suất lấy mẫu tính bằng %
Hình 1 – Hiệu suất lấy mẫu các bào tử lớn (Cladosporium) ở các vận tốc không khí khác nhau
CHÚ DẪN:
X số lượng quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 2 – Sự phân bố 1 038 bào tử Stachybotrys chartarum trong 94 lần quét dọc vết mẫu
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 3 – Sự phân bố 2 250 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium trong 94 lần quét dọc vết mẫu
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 4 – Sự phân bố 214 bào tử Chaetomium trong 94 lần quét dọc theo vết mẫu
CHÚ DẪN:
X số lần quét qua
Y số lượng bào tử
Hình 5 – Sự phân bố 144 bào tử kiểu Aspergillus/Penicillium trong 94 lần quét qua dọc vết mẫu
Bảng 2 – Số trung bình các bào tử và độ lệch chuẩn tính được trong các số lượng khác nhau trường nhìn thấy của kính hiển vi trong bốn mẫu có số lượng bào tử khác nhau
Số mẫu |
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí |
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí |
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí |
Nồng độ bào tử trong 200 l không khí |
||||
5 trường hiển vi được đếm |
10 trường hiển vi được đếm |
20 trường hiển vi được đếm |
30 trường hiển vi được đếm |
|||||
Trung bình SD% |
Trung bình SD % |
Trung bình SD % |
Trung bình SD % |
|||||
1 |
133 |
34 |
122 |
24 |
120 |
14 |
126 |
9 |
2 |
248 |
17 |
255 |
11 |
248 |
7 |
251 |
4 |
3 |
1031 |
16 |
1019 |
8 |
1016 |
5 |
1020 |
6 |
4 |
2 239 |
6 |
2 283 |
4 |
2 260 |
3 |
2 277 |
2 |
CHÚ THÍCH 1 : Mẫu 1 và 4: các bào tử Aspergillus hoặc Penicillium.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu 2: Chaetomium sp. CHÚ THÍCH 3: Mẫu 3: Stachybotrys chartarum. |
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các ví dụ về bộ va đập
Bảng A.1 – Bộ va đập khe hở để xác định tổng số đếm bào tử trong không khí trong nhà
Hệ thống lấy mẫu/lưu lượng dòng |
Thời gian lấy mẫu khuyến cáo |
Thể tích mẫu |
Ngưỡng (d50) |
Chuẩn bị mẫu/thời gian phân tích |
Dải kết quả tính bằng bào tử (mảnh sợi nấm)/m3 |
Bộ lấy mẫu với tấm phim thay thế được, khoảng 30 l/min
Ví dụ: PS30 và MBASS30 |
Khoảng 5 min đến 7min |
0,15 m3 đến 0,2 m3 |
1,8 µmab |
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi) |
50 đến 100 000 |
Bộ lấy mẫu với tấm phim thay thế được, khoảng 15 l/min
Ví dụ: Allergenco MK3 |
5 min đến 10 min |
0,075 m3 đến 0,15 m3 |
Không có sẵn dữ liệu |
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi) |
50 đến 100 000 |
Băng dùng một lần/ khoảng 15 l/min
Ví dụ: Air-O-Cell® cassette, Allergenco- D cassette |
5 min đến 10 min |
0,075 m3 đến 0,15 m3 |
1,8 µm đến 2,6 µm bc |
Nhuộm và soi kính hiển vi; đếm các dạng bào tử (chi và/hoặc nhóm chi) |
50 đến 100 000 |
a Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào môi trường được chọn (sự bám dính, độ dính).
b Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của dạng bào tử bên ngoài (tiếp xúc của bào tử với dụng cụ lấy mẫu). c Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của băng dùng một lần. d Phạm vi đánh giá áp dụng cho các đánh giá chi tiết. Do đó, giới hạn dưới phụ thuộc vào số lượng các đánh giá chi tiết (6.2 và 6.3); giới hạn trên có thể đạt được trong các phép đo thực tế khác nhau rất nhiều do bào tử vảy da, các hạt khác, v.v… bị mắc kẹt trên bề mặt va đập làm hạn chế sự kết dính của các bào tử tiếp theo. Đánh giá tổng quan về một mẫu hoàn thiện [có ý nghĩa chỉ đối với các bào tử có cấu trúc hình thái khác nhau (ví dụ: Stachybotrys, Chaetomium)] cho phép phát hiện một bào tử duy nhất trên toàn bộ bề mặt va đập, nghĩa là toàn bộ lượng mẫu. Tuy nhiên các kết quả của việc đánh giá đó không cho phép đánh giá định lượng. e Dựa vào số lượng mẫu và vận tốc dòng chảy theo khuyến cáo của nhà sản xuất. f PS 30 và MBASS30 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Umweltanalytik Holbach. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. g Allergenco MK3 là những ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của Blewstone. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. h Air-O-Cell® là một ví dụ về một sản phẩm phù hợp có sẵn thương mại từ Zefon. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. i Allergenco-D là ví dụ về sản phẩm phù hợp có bán sẵn trên thị trường của hệ thống giám sát môi trường (EMS). Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. |
Phụ lục B
(Quy định)
Trao đổi mẫu để đánh giá xác nhận phương pháp
Tính phù hợp của phương pháp lấy mẫu và phân tích nêu trong tiêu chuẩn này đã được thử nghiệm trong điều kiện thực tế trong một thử nghiệm nhỏ với bốn phòng thử nghiệm tham gia. Bốn mẫu được lấy song song bằng bốn bộ lấy mẫu khác nhau [tất cả dùng thiết bị PS 30 với MBASS30]. Mỗi mẫu được hai trong số bốn phòng thí nghiệm tham gia phân tích. Các kết quả của tổng số đếm nồng độ bào tử thu được bằng cách lấy mẫu sử dụng các thiết bị lấy mẫu khác nhau và đếm được trong các phòng thí nghiệm có kinh nghiệm khác nhau cho thấy có sự thống nhất cao (xem Bảng B.1).
Bảng B.1 – Dữ liệu trao đổi mẫu
Số phòng thử nghiệm |
Tổng số đếm bào tử/m3 |
|||||||
1 A |
1 B |
2 A |
2 B |
3 A |
3 B |
4 A |
4 B |
|
1 |
9,7 x 104 | 1,2 x 105 | 1,1 x 105 | 8,8 x 104 | ||||
2 |
8,1 x 104 | 9,7 x 104 | 9,2 x 104 | 8,6 x 104 | 1,1 x 105 | 7,1 x 104 | 8,5 x 104 | 7,4 x 104 |
3 |
1,2 x 105 | 1,6 x 105 | 1,1 x 105 | 1,1 x 105 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 5966 (ISO 4225), Chất lượng không khí – Những khái niệm chung – Thuật ngữ và định nghĩa
[2] TCVN 10736-16:2017 (ISO 16000-16:2008), Không khí trong nhà – Phần 16: Phát hiện và đếm nấm mốc – Lấy mẫu bằng cách lọc.
[3] TCVN 10736-19 (ISO 16000-19), Không khí trong nhà – Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc.
[4] ISO/TS 10832:2009, Soil quality—Effects of pollutants on mycorrhizalfungi — Spore germination test
[5] EN 13098:2000, Workplace atmosphere. Guidelines for measurement of airborne micro-organisms and endotoxin
[6] VDI 4300 Part 10, Messsen von Innenraumluftverunreinigungen — Messstrategien bei der Untersuchung von Schimmelpilzen im Innenraum [Measurement of indoor air pollution — Measurement strategies for determination of mould fungi in indoor environment]
[7] Particle Cut-Size Evaluation of Air-O-Cell Sampler. Zefon International Analytical Accessoires
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10736-20:2017 (ISO 16000-20:2014) VỀ KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ – PHẦN 20: PHÁT HIỆN VÀ ĐẾM NẤM MỐC – XÁC ĐỊNH SỐ ĐẾM BÀO TỬ TỔNG SỐ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10736-20:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |