TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988) VỀ ĐỒ NỘI THẤT – GHẾ -XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH- PHẦN 1: GHẾ TỰA VÀ GHẾ ĐẨU
TCVN 10772-1:2015
ISO 7174-1:1988
ĐỒ NỘI THẤT – GHẾ – XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH – PHẦN 1: GHẾ TỰA VÀ GHẾ ĐẨU
Furniture – Chairs – Determination of stability – Part 1: Upright chairs and stools
Lòi nói đầu
TCVN 10772-1:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7174-1:1988. ISO 7174-1:1988 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10772-1:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 136 Đồ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10772 (ISO 7174) Đồ nội thất – Ghế – Xác định độ ổn định gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988), Phần 1: Ghế tựa và ghế đẩu;
– TCVN 10772-2:2015 (ISO 7174-2:1992), Phần 2: Ghế có cơ cấu nghiêng hoặc ngả khi ngả hoàn toàn và ghế bập bênh.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này là một trong các tiêu chuẩn về độ bền, độ bền lâu và độ ổn định của đồ nội thất. Các tiêu chuẩn đó là:
ISO 7170, Furniture – Storage units – Determination of strength and durability (Đồ nội thất – Tủ đựng đồ – Xác định độ bền và độ bền lâu).
ISO 7171, Furniture – Storage units – Determination of stability (Đồ nội thất – Tủ đựng đồ – Xác định độ ổn định).
ISO 7172, Furniture- Tables – Determination of stability (Đồ nội thất – Bàn – Xác định độ ổn định)
ISO 7173, Furniture – Chairs and stools – Determination of strength and durability (Đồ nội thất – Ghế và ghế đẩu – Xác định độ bền và độ bền lâu)
TCVN 10772-1 (ISO 7174-1), Đồ nội thất – Ghế – Xác định độ ổn định – Phần 1: Ghế tựa và ghế đẩu.
TCVN 10772-2 (ISO 7174-2), Đồ nội thất – Ghế – Xác định độ ổn định – Phần 2: Ghế có cơ cấu nghiêng hoặc ngả khi ngả hoàn toàn và ghế bập bênh.
ISO 8019, Furniture – Tables – Determination of strength and durability (Đồ nội thất – Bàn – Xác định độ bền và độ bền lâu)
Độ ổn định của ghế có thể xác định bằng cả phương pháp thực nghiệm và phương pháp tính toán được quy định trong tiêu chuẩn này. Các phương pháp này tương thích với nhau vì chúng tác dụng cùng một lực, tại cùng một điểm đặt và cho kết quả tương tự.
Phương pháp tính toán không dễ dàng xử lý với các ghế thư giãn hoặc ghế sofa và không đảm bảo khi áp dụng cho:
a) các sản phẩm bọc có bộ phận lò xo với độ đàn hồi không ổn định;
b) ghế bị thay đổi hình dạng khi chịu tải, ví dụ: ghế gấp, một số loại ghế kim loại và ghế nhựa.
Phương pháp tính toán cũng không có giá trị đối với các ghế có độ uốn quan sát được lớn hơn 25 mm khi chịu tải. Tuy nhiên, phương pháp tính toán là hữu ích trong các trường hợp mà không thể di chuyển các ghế có khối lượng lớn.
ĐỒ NỘI THẤT – GHẾ – XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH – PHẦN 1: GHẾ TỰA VÀ GHẾ ĐẨU
Furniture – Chairs – Determination of stability – Part 1: Upright chairs and stools
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ổn định của tất cả các loại ghế tựa, ghế đẩu, ghế đôn có bọc. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho ghế sofa và ghế có nhiều chỗ ngồi, ghế ngả khi đặt ngả, ghế có cơ cấu nghiêng khi đặt nghiêng, ghế xoay hoặc ghế bập bênh. Tuy nhiên, có thể áp dụng phương pháp này để thử ghế có cơ cấu nghiêng, ngả và điều chỉnh được góc tựa khi các ghế này được sử dụng như ghế tựa.
TCVN 10772-2 (ISO 7174-2) quy định độ ổn định đối với các ghế có cơ cấu nghiêng hoặc ngả khi ngả hoàn toàn.
Các kết quả thử nghiệm chỉ có giá trị đối với sản phẩm được thử. Khi dự kiến áp dụng các kết quả thử nghiệm cho các sản phẩm tương tự khác, mẫu thử phải là sản phẩm đại diện.
Với các mẫu thử không giống như các mẫu thử trong quy trình thử của tiêu chuẩn này thì phép thử phải được thực hiện càng giống như mô tả càng tốt, và ghi lại các sai lệch so với quy trình thử trong báo cáo thử nghiệm.
Biểu đồ trong Phụ lục A minh họa cách áp dụng tiêu chuẩn này cho các loại hay kiểu dáng của ghế dành cho người lớn. Các yêu cầu về độ ổn định trong biểu đồ này chỉ được coi là các gợi ý.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 7173, Furniture – Chairs and stools – Determination of strength and durability (Đồ nội thất – Ghế và ghế đẩu – Xác định độ bền và độ bền lâu)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau
Độ ổn định (stability)
Khả năng chịu được các lực có xu hướng gây lật mẫu.
4 Thiết bị, dụng cụ
4.1 Tấm lót đặt tải, vật cứng hình tròn đường kính 200 mm, có mặt cong hình cầu lồi bán kính 300 mm và bán kính cạnh là 12 mm. Tấm lót đặt tải phải được thiết kế để giữ tại chỗ mà không cản trở khả năng lật của ghế.
CHÚ THÍCH Tấm lót này giống với tấm lót đặt tải của ghế nhỏ hơn được quy định trong ISO 7173, có hình vẽ minh họa đầy đủ các kích thước.
4.2 Dụng cụ tác dụng lực, có thể tác dụng một lực có giá trị cho trước hoặc tăng dần. Dụng cụ này phải không cản trở chuyển động của mẫu thử. Trong trường hợp cần đặt tải tới giá trị cho trước, dụng cụ có thể bao gồm một vật nặng, ví dụ: tấm thép. Các dụng cụ phải có độ chính xác ± 1 N.
CHÚ THÍCH Các phép thử được mô tả dưới dạng tác dụng lực. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng các vật nặng; khi đó có thể sử dụng mối tương quan 10 N = 1 kgf.
4.3 Tấm Chặn, dùng để ngăn mẫu thử khỏi bị trượt nhưng không ngăn mẫu thử khỏi bị lật, có chiều cao không lớn hơn 12 mm trừ trường hợp thiết kế mẫu thử cần sử dụng các tấm chặn cao hơn, trong trường hợp đó sử dụng tấm chặn thấp nhất có thể để ngăn mẫu thử khỏi bị trượt.
4.4 Mặt sàn, có phương ngang, phẳng.
5 Ổn định mẫu thử
Không yêu cầu ổn định mẫu thử trước khi thử
6 Yêu cầu thử nghiệm chung
6.1 Định vị
Đặt ghế tựa hoặc ghế đẩu trên bề mặt nằm ngang, các chân bi chặn bởi các tấm chặn để ngăn ghế khỏi bị trượt, nhưng không ngăn ghế khỏi bị mất cân bằng.
Đối với các phép thử trên các mẫu thử có đế xoay, quay đế đến vị trí tương ứng với chỗ ngồi dễ gây mất cân bằng nhất.
Siết chặt các chi tiết lắp kèm.
Đặt ghế có chiều cao điều chỉnh được đến độ cao dễ gây mất cân bằng nhất.
Đối với ghế tựa hoặc ghế đẩu có đế hình tròn, đặt đế sao cho mép tì vào tấm chặn ở vị trí tương ứng với các vị trí quy định cho ghế bốn chân. Đặt đế có hình sao ba cánh hoặc năm cánh sao cho hai chân tì vào các tấm chặn.
6.2 Dung sai
Nếu không có quy định khác thi tất cả các lực phải có độ chính xác ± 5%, tất cả các khối lượng có độ chính xác ± 0,5% và tất cả các kích thước có độ chính xác ± 0,5 mm.
7 Cách tiến hành
7.1 Phương pháp thực nghiệm – Ghế tựa
7.1.1 Mất cân bằng về phía trước và mất cân bằng về phía bên đối với ghế tựa không có tay vịn
Đặt ghế với các tấm chặn tì vào các chân trước và tì vào các chân ở một bên (tùy theo yêu cầu thử nghiệm). Tác dụng một lực thẳng đứng 600 N thông qua tấm lót đặt tải sao cho lực tác dụng tại điểm cách mép chỗ ngồi 50 mm, tại các vị trí dọc theo chu vi ngoài, dễ làm cho ghế mất ổn định nhất (thông thường, tác dụng lực trên đường tâm là được). Tác dụng một lực, F, như nêu trong Phụ lục A hoặc theo yêu cầu của các tài liệu, theo phương ngang, dọc theo đường nằm ngang kéo dài từ tiếp điểm giữa đế của tấm lót đặt tải và mặt trên của chỗ ngồi về phía trước (xem Hình 1). Ghi lại là ghế có bị lật hay không và giá trị lực tác dụng.
Ghế có lưng tựa điều chỉnh được, ghế nghiêng và ngả phải được thử khi lưng tựa khóa hoặc đặt ghế sao cho ngả về phía sau 15° ± 5° so với phương thẳng đứng. Các lưng ghế quay tự do phải được đặt tải trên trục quay, ngay cả khi trục này không điều chỉnh được theo yêu cầu ở trên.
7.1.2 Mất cân bằng về phía sau
Đặt ghế với các chân sau tì vào các tấm chặn. Tác dụng một lực thẳng đứng 600 N vào chỗ ngồi thông qua tấm lót đặt tải tại điểm cách tâm của giao tuyến giữa chỗ ngồi và các bề mặt phía sau 175 mm về phía trước. Xác định khoảng cách, h, từ độ cao của chỗ ngồi được đặt tải đến mặt sàn bằng cách đo khoảng cách từ thanh ngang đến đế của tấm lót đặt tải, và lấy khoảng cách từ thanh ngang đến sàn trừ đi khoảng cách trên.
Tác dụng một lực, F, như nêu trong Phụ lục A hoặc theo yêu cầu của các tài liệu, theo phương ngang vào lưng tựa của ghế tại độ cao 300 mm phía trên chỗ ngồi không tải hoặc tại cạnh trên cùng của lưng ghế, tùy theo vị trí nào thấp hơn (xem Hình 2). Ghi lại là ghế có bị lật hay không và giá trị lực tác dụng.
Lưng ghế có góc điều chỉnh phải được đặt ở điểm phía sau cùng của khoảng điều chỉnh cho phép. Các lưng ghế quay tự do phải được đặt tải trên trục quay.
7.1.3 Mất cân bằng về phía bên đối với các ghế tựa có tay vịn
Đặt ghế với các chân ở cùng một phía tì vào các tấm chặn. Tác dụng một lực thẳng đứng 250 N tại điểm cách tâm chỗ ngồi 100 mm về phía tấm chặn và cách mép sau của chỗ ngồi từ 175 mm đến 250 mm về phía trước. Tác dụng một lực thẳng đứng 350 N thông qua tấm lót đặt tải tại điểm cách mép ngoài của tay vịn 37,5 mm về phía trong, tại vị trí bất lợi nhất dọc theo chiều dài của tay vịn. Tác dụng một lực theo phương ngang như nêu trong Phụ lục A hoặc theo yêu cầu của các tài liệu, hướng ra ngoài tại bề mặt trên cùng của tay vịn và thẳng hàng với lực thẳng đứng tác dụng lên tay vịn ở bên phía các chân ghế bị chặn (xem Hình 3). Ghi lại là ghế có bị lật hay không và giá trị lực tác dụng.
7.2 Phương pháp thực nghiệm – Ghế đẩu: Độ ổn định theo tất cả các hướng
Đặt ghế sao cho hai chân tì vào các tấm chặn. Tác dụng một lực thẳng đứng 600 N thông qua tấm lót đặt tải tại điểm cách mép của chỗ ngồi 50 mm và gần các chân bị chặn nhất. Tác dụng một lực theo phương ngang như nêu trong Phụ lục A hoặc theo yêu cầu của các tài liệu, qua tâm của chỗ ngồi, theo hướng về phía các chân bị chặn (xem Hình 4). Ghi lại là ghế có bị lật hay không và giá trị lực tác dụng.
7.3 Phương pháp tính toán – Ghế tựa
7.3.1 Quy định chung
Trong phương pháp tính toán, không sử dụng tấm lót đặt tải tại chỗ ngồi. Thay vào đó, khả năng chống lật do tải được xem xét bằng cách tính toán, dựa trên các momen quanh vị trí các chân bị chặn. Trong tính toán này, khoảng cách a, b và h được đo như sau:
– khoảng cách a là khoảng cách tối thiểu theo phương ngang từ đường thẳng qua các chân bị chặn đến hình chiếu thẳng đứng của điểm tác dụng tải trọng lên chỗ ngồi, W;
– khoảng cách b là khoảng cách theo phương ngang từ chân bị chặn đến điểm tác dụng tải trọng lên tay vịn;
– khoảng cách h là chiều cao thẳng đứng của điểm đặt lực gây lật theo phương ngang so với bề mặt nằm ngang.
Phương pháp này không phù hợp cho các ghế tựa với chỗ ngồi có lò xo.
7.3.2 Mất cân bằng về phía trước và mất cân bằng về phía bên đối với ghế tựa không có tay vịn
Trước tiên, đặt ghế có các tấm chặn tì vào các chân trước và sau đó là các tấm chặn tì vào các chân ở cùng một phía. Tác dụng một lực tăng dần, F0, để làm nghiêng ghế về phía các chân bị chặn theo phương ngang tại giao điểm của chỗ ngồi và các bề mặt tựa. Ghi lại giá trị F0 khi các chân không bị chặn nhấc lên khỏi sàn. Đo các khoảng cách h và a.
Tính lực Fc cần thiết để làm lật ghế nếu ghế được đặt tải với tải trọng, W, bằng 600 N tại chỗ ngồi theo công thức sau:
Fc = F0 + (Wa/h)
7.3.3 Mất cân bằng về phía sau
Đặt ghế có các tấm chặn tì vào các chân sau. Tác dụng một lực tăng dần về phía sau trên đường tâm của lưng ghế tại độ cao 300 mm phía trên chỗ ngồi chưa đặt tải hoặc tại cạnh trên cùng của lưng ghế, tùy theo vị trí nào thấp hơn, cho đến khi các chân trước của ghế nhấc khỏi sàn.
Ghi lại lực, F0, tính bằng niutơn, và đo các khoảng cách a và h.
Đặt các lưng ghế có góc điều chỉnh được ở góc 15° ± 5° so với phương thẳng đứng, về phía sau. Tác dụng tải trọng vào các lưng ghế quay tự do trên trục quay, ngay cả khi trục này không điều chỉnh được theo các yêu cầu ở trên.
Tính lực, Fc, cần thiết để làm lật ghế nếu ghế được đặt tải với tải trọng, W, bằng 600 N tại chỗ ngồi theo công thức trong 7.3.2.
7.3.4 Mất cân bằng về phía bên đối với ghế có tay vịn
Đặt ghế chưa đặt tải với các tấm chặn tì vào các chân ở một phía. Tác dụng một lực tăng dần vuông góc với trục nghiêng, hướng ra ngoài về phía bị chặn, tại chỗ cao nhất của tay vịn, ở vị trí bất lợi nhất dọc theo chiều dài của tay vịn. Ghi lại giá trị F0 khi các chân không bị chặn nhấc khỏi sàn. Đo các khoảng cách a, b và h.
Tính lực, Fc, cần thiết để làm lật ghế nếu ghế được đặt tải với tải trọng, W, bằng 600 N tại chỗ ngồi theo công thức:
Fc = F0 + (250a/h ± 350b/h)
7.4 Phương pháp tính toán – Ghế đẩu: Độ ổn định theo tất cả các hướng
Xác định độ ổn định của Ghế đẩu theo phương pháp được mô tả trong 7.3.2, chỉ khác là các chân ghế bị chặn phải là các chân ghế được yêu cầu để làm nghiêng ghế so với trục có độ ổn định thấp nhất.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Sản phẩm được thử (các dữ liệu có liên quan);
c) Phương pháp thử độ ổn định (thực nghiệm/tính toán)
d) Các kết quả thử, các lực theo điều 7, và các sản phẩm có bị mất cân bằng trong khi thử hay không;
e) Chi tiết về bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này;
f) Tên và địa chỉ của cơ quan thử nghiệm;
g) Ngày thử nghiệm.
Hình 1 – Mất cân bằng về phía trước và mất cân bằng về phía bên đối với ghế tựa không có tay vịn
1) Nếu không có quy định nào khác cho các trường hợp cụ thể
Hình 2 – Mất cân bằng về phía sau
Hình 3 – Mất cân bằng về phía bên đối với ghế tựa có tay vịn
Hình 4 – Ghế đẩu: Độ ổn định theo tất cả các hướng
Phụ lục A
(tham khảo)
Lực tối thiểu làm lật ghế được gợi ý đối với độ ổn định của tất cả các loại ghế dành cho người lớn theo chiều cao chỗ ngồi được đặt tải
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lòi giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Thiết bị, dụng cụ
5 Ổn định mẫu thử
6 Yêu cầu thử nghiệm chung
7 Cách tiến hành
7.1 Phương pháp thực nghiệm – Ghế tựa
7.2 Phương pháp thực nghiệm – Ghế đẩu: Độ ổn định theo tất cả các hướng
7.3 Phương pháp tính toán – Ghế tựa
7.4 Phương pháp tính toán – Ghế đẩu: Độ ổn định theo tất cả các hướng
8 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A Lực tối thiểu làm lật ghế được gợi ý đối với độ ổn định của tất cả các loại ghế dành cho người lớn theo chiều cao chỗ ngồi được đặt tải
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10772-1:2015 (ISO 7174-1:1988) VỀ ĐỒ NỘI THẤT – GHẾ -XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH- PHẦN 1: GHẾ TỰA VÀ GHẾ ĐẨU | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10772-1:2015 | Ngày hiệu lực | 20/10/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 20/10/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |