TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997) VỀ CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10773-2:2015
ISO 7175-2:1997
CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
Children’s cots and folding cots for domestic use – Part 2: Test methods
Lời nói đầu
TCVN 10773-2:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7175-2:1997. ISO 7175-2:1997 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10773-2:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 136 Đồ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 10773 (ISO 7175) Cũi và cũi gấp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), Phần 1: Yêu cầu an toàn;
– TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997), Phần 2: Phương pháp thử.
CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
Children’s cots and folding cots for domestic use – Part 2: Test methods
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp đánh giá sự an toàn của cũi và cũi gấp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cũi và cũi gấp có chiều dài bên trong từ 900 mm đến 1 400 mm được thiết kế để ngăn trẻ trèo ra ngoài. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho cũi đu và cũi xoay.
Các phương pháp thử được thiết kế để áp dụng cho cũi đã lắp đặt đầy đủ và sẵn sàng để sử dụng.
CHÚ THÍCH Các kết quả thử nghiệm chỉ có giá trị đối với sản phẩm được thử. Khi dự kiến áp dụng các kết quả thử nghiệm cho các sản phẩm tương tự khác, mẫu thử phải là sản phẩm đại diện.
Với các mẫu thử không giống như các mẫu thử trong qui trình thử của tiêu chuẩn này thì phép thử phải được thực hiện càng giống như mô tả càng tốt, và cần lập bảng kê các sai lệch so với quy trình thử.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), Cũi và cũi gấp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình – Phần 1: Yêu cầu an toàn.
ISO 48:19941), Rubber, vulcanized or thermoplastic – Determination of hardness (hardness between 10 IRHD and 100 IRHD) [Cao su, lưu hóa hoặc nhựa nhiệt dẻo – Xác định độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD)].
ISO 2439, Flexible cellular polymeric materials – Determination of hardness (indentation technique) [Vật liệu polyme xốp, dẻo – Xác định độ cứng (kỹ thuật ấn lõm)]
3 Yêu cầu chung
Tất cả các lực phải có độ chính xác ± 5 %, tất cả các khối lượng có độ chính xác ± 0,5 % và tất cả các kích thước có độ chính xác ± 0,5 mm.
Trước khi bắt đầu thực hiện bất kỳ phép thử nào có trong tiêu chuẩn này, cũi phải có thời gian đủ lâu để bảo đảm phát huy hết độ bền của nó. Trong trường hợp dùng các liên kết dán bằng keo, để ít nhất bốn tuần ở điều kiện trong nhà thông thường từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm.
Trước khi thử, vải sử dụng cho cũi gấp phải được làm sạch hoặc giặt hai lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Ngay trước khi thử nghiệm, cũi phải được lưu giữ ít nhất một tuần trong môi trường chuẩn hóa có nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.
Cũi phải được thử ở trong trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nếu là loại tháo rời, cũi phải được lắp ghép như hướng dẫn kèm theo. Nếu cũi có thể được lắp ghép hoặc kết hợp theo các cách khác nhau, sử dụng sự kết hợp bất lợi nhất cho mỗi phép thử. Phép thử phải được thực hiện theo qui định trên cùng một mẫu thử.
Các bộ phận tháo rời phải được lắp chặt trước khi thử nghiệm và phải không bị lỏng trong suốt quá trình thử.
4 Thiết bị, dụng cụ
Nếu không có quy định nào khác, có thể dùng bất kỳ dụng cụ thích hợp nào để tác dụng các lực thử vì kết quả thử nghiệm chỉ phụ thuộc vào việc tác dụng đúng các lực và tải trọng, không phụ thuộc vào thiết bị.
4.1 Dưỡng trượt, gồm một đầu đo hình côn bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn được lắp vào dụng cụ đo lực (xem Hình 1). Có sáu đầu hình côn đường kính 7 mm, 25 mm, 45 mm, 60 mm, 65 mm và 85 mm.
4.2 Dụng cụ va đập sàn, tổng khối lượng 10 kg, bằng vật liệu gỗ cứng hoặc vật liệu tương đương, có kích thước theo Hình 2.
4.3 Đệm thử, gồm tấm xốp polyete mềm dẻo, chiều dày 50 mm, khối lượng riêng (30 ± 2) kg/m3 và chỉ số độ cứng ấn lõm (170 ± 20) N, theo A40 của ISO 2439. Đệm thử phải có diện tích tối thiểu là 400 mm x 800 mm, nhưng không lớn hơn bề mặt đệm của cũi khi thử. Đệm thử phải có một vỏ bọc bằng bông với các đặc tính sau:
– Dệt trơn: 1/1
– Khối lượng trên đơn vị diện tích: từ 100 g/m2 đến 120 g/m2
– Sợi dọc và sợi ngang qui định: 20 đến 30 sợi trên centimet.
– Xử lý hoàn tất: Đã giũ hồ, giặt, không có chất hồ hoàn tất;
– Đặc điểm lớp phủ: vừa khít, nhưng không bị co lại trên bọt xốp.
4.4 Dụng cụ đo lực, ví dụ: cân lò xo
4.5 Thiết bị thử va đập phía bên, gồm một con lắc hình trụ (xem Hình 3) được làm bằng thép và một đầu của con lắc được bao quanh bằng một lớp cao su dày 10 mm, độ cứng từ 76 IRHD đến 78 IRHD theo ISO 48. Trọng tâm cách tâm điểm xoay A là 250 mm. Điểm tác động phải cách điểm xoay 300 mm. Tổng khối lượng phải là 2 kg.
4.6 Tải trọng thử, gồm quả nặng 20 kg đặt trên một diện tích khoảng 150 mm x 150 mm. Quả nặng có thể gồm nhiều quả nhỏ.
4.7 Tấm lót đặt tải, gồm một vật hình trụ cứng, đường kính 100 mm, có bề mặt cứng nhẵn và các mép được lượn tròn bán kính 12 mm.
4.8 Các tấm chặn, dùng để ngăn mẫu thử khỏi bị trượt nhưng không ngăn mẫu thử khỏi bị nghiêng. Các tấm này có chiều cao không lớn hơn 12 mm trừ trường hợp thiết kế của cũi cần sử dụng các tấm chặn cao hơn, trong trường hợp đó sử dụng tấm chặn thấp nhất có thể để ngăn được cũi khỏi bị trượt.
Hình 1 – Ví dụ của đầu đo hình côn
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 – Dụng cụ va đập sàn
Hình 3 – Thiết bị thử va đập phía bên
4.9 Mặt sàn, có phương ngang, cứng và phẳng.
4.10 Chuỗi thử, gồm chuỗi các hạt tròn cổ đường kính mỗi hạt là 3,2 mm và khoảng cách giữa các tâm hạt là 4,0 mm (xem Hình 4), được gắn với một khối cầu có khối lượng 2,5 kg, đường kính 115 mm, và
a) tạo thành một móc như trong Hình 5; và
b) được cố định ở một đầu như trong Hình 6 a) vào một dụng cụ làm bằng thép không gỉ và có tổng khối lượng là (50 ± 1) g.
4.11 Ống trụ, để cho các chi tiết nhỏ lọt qua, có các kích thước chính theo Hình 7.
4.12 Khối nặng, có khối lượng 10 kg, và mặt cắt ngang 100 mm x 30 mm.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 4 – Chuỗi các hạt tròn
Kích thước tính bằng milimét
Hình 5 – Chuỗi thử có móc
a) Chuỗi thử có đĩa
b) Đĩa
Hình 6 – Chuỗi hạt tròn có đĩa
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 – Ống trụ
5 Cách tiến hành
5.1 Lắp ghép và kiểm tra trước khi thử
Lắp ghép cũi theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trước khi thử, kiểm tra cũi bằng mắt thường để phát hiện khuyết tật.
Lắp chặt tất cả các bộ phận tháo rời.
5.2 Kiểm tra chất lượng gia công
Kiểm tra cũi để xác định xem các mép, đinh vít, bu lông, khóa kéo và các bộ phận khác lộ ra ngoài có được lượn tròn hoặc làm vát, không có bavia và cạnh sắc hay không.
5.3 Các phép đo
5.3.1 Phép đo chiều cao của thành cũi
Đo chiều cao bên trong của các thành tính từ sàn cũi, tại vị trí thấp nhất, không có đệm, hoặc khoảng cách nhỏ nhất tính từ các bộ phận của thành mà trẻ có thể đứng trên đó.
5.3.2 Phép đo các lỗ và khoảng cách giữa các thanh của sàn cũi, các thanh của thành cũi, chiều rộng lỗ lưới và khoảng hở giữa sàn cũi và thành cũi và đầu cũi
Đo khoảng hở dưới tác dụng của tải trọng như được cho trong Bảng 1, giữa các thanh của sàn cũi, các thanh của thành cũi và các dây lưới và giữa sàn cũi và các thành cũi và các đầu cũi, tương ứng, khi không chịu tải.
Ấn dưỡng trượt (4.1) với một lực, như được cho trong Bảng 1, giữa các dây lưới, các thanh của sàn cũi, các thanh của thành cũi và giữa sàn cũi và các thành cũi và các đầu cũi.
Sau khi ngừng tác dụng lực, đo chiều rộng bên trong tối đa của các lỗ lưới.
Bảng 1 – Đường kính đầu côn và các lực tác dụng
Khe hở |
Đường kính đầu côn mm |
Lực, N |
|
TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), 4.3 |
TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), 4.4 |
||
Dây lưới của thành cũi và đầu cũi |
7 |
– |
30 |
Sàn cũi/thành cũi, đầu cũi |
25 |
30 |
– |
Đường kính các lỗ, khoảng hở giữa các thanh kết cấu |
45 |
– |
0 |
Các thanh của sàn cũi |
60 |
30 |
– |
Đường kính các lỗ, khoảng hở giữa các thanh kết cấu |
65 |
– |
30 |
Dây lưới của sàn cũi |
85 |
90 |
– |
5.3.3 Kiểm tra các chi tiết nhô ra, khe hở và lỗ hổng
Đặt sàn cũi ở vị trí thấp nhất. Các chi tiết của thành cũi và đầu cũi cao hơn sàn cũi 1 400 mm thì được coi là không tiếp xúc được.
Chỉ sử dụng một tay, đưa móc của chuỗi thử [4.10 a)] vào phần nhô ra từ phía trong của cũi và để khối cầu treo tự do. Lặp lại phép thử ba lần.
Ghi lại xem móc có bị giữ lại dưới tác dụng tải trọng của khối cầu tại vị trí bất kỳ hay không.
Sau đó, vẫn chỉ sử dụng một tay, kéo chuỗi thử [4.10 b)] xung quanh cũi, giữ khối cầu theo cách sao cho chuỗi, gần với điểm cố định, chạm vào phần cao nhất của các thành cũi và đầu cũi. Tại vị trí bất kỳ, chỗ mà chuỗi thử có thể bị giữ lại, hạ thấp khối cầu cho đến khi đĩa bị giữ lại và khối cầu treo tự do hoặc đĩa trượt phía trên mép cũi.
Nếu khả thi, cho đĩa qua các lỗ hổng có thể tiếp xúc và hạ thấp khối cầu theo cách nêu trên.
Lặp lại phép thử ít nhất ba lần.
Ghi lại là đĩa có bị giữ lại khi tác dụng tải của khối cầu tại vị trí bất kỳ hay không.
5.4 Các chi tiết có thể tháo rời
CHÚ THÍCH Các chi tiết được coi là có thể tháo rời nếu trẻ có thể ngậm vào răng hoặc cầm bằng ngón tay.
Tác dụng một lực kéo vào bộ phận được thử thông qua một kẹp hoặc cơ cấu phù hợp khác.
Tác dụng một lực
– 50 N tại chỗ có kích thước có thể tiếp xúc lớn nhất là nhỏ hơn hoặc bằng 6 mm;
– 90 N tại chỗ có kích thước có thể tiếp xúc lớn nhất là lớn hơn 6 mm;
Tác dụng một lực tăng dần trong 5 s và duy trì trong 10 s.
Nếu chi tiết này bị tháo rời, kiểm tra xem chi tiết này có lọt hoàn toàn vào trong ống trụ (4.11) hay không.
5.5 Độ bền của sàn cũi (phép thử va đập)
Đặt đệm thử (4.3) phẳng trên sàn cũi. Thả rơi dụng cụ va đập sàn (4.2) 1 000 lần. không quá 30 lần trên phút, với khoảng rơi là 150 mm xuống sàn cũi, lên trên đệm thử, tại mỗi vị trí được lựa chọn va đập. Dụng cụ va đập phải rơi tự do.
CHÚ THÍCH Nên sử dụng ray dẫn hướng (để dẫn dụng cụ va đập).
Lấy đệm thử (4.3) ra và kiểm tra xem các phần của sàn cũi có bị vỡ hoặc sàn cũi có bị lỏng ra khỏi chốt hay không.
Sự va chạm phải không đập vào đệm tại cùng một vị trí khi thay đổi các điểm tác động. Không được sử dụng đệm thử cho nhiều hơn năm mẫu thử.
Các điểm va đập phải là các điểm từ a đến f như thể hiện trên Hình 8, được xác định như sau:
a: | Góc bất kỳ; |
b: | Chỗ bất kỳ, nơi xuất hiện điểm yếu nhất, hoặc (nếu không thể lựa chọn được điểm yếu) ở trên góc đối diện theo đường chéo với a; |
c: | Tâm của một phía bên sàn cũi; |
d: | Tâm của một phía đầu sàn cũi; |
e: | Tâm của sàn cũi; và ngoài ra, |
f: | Với sàn cũi ở vị trí cao nhất, nếu sàn cũi có thể có nhiều hơn một vị trí chiều cao, và nếu kết cấu đỡ của cũi là không giống nhau ở các vị trí khác nhau, thì không cần thử hai góc theo đường chéo |
Khoảng cách theo phương ngang giữa một phía của thiết bị va đập và bề mặt bên trong của khung không được lớn hơn 50 mm tại các điểm a, c, d và f trên Hình 8.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 8 – Các điểm va đập
5.6 Độ bền của các thanh thành cũi (phép thử uốn)
Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân được cố định bởi các tấm chặn (4.8). Không được để cũi bị nghiêng.
Sử dụng dụng cụ đo lực phù hợp (4.4).
Tác dụng một lực 250 N lần lượt lên một thanh ở giữa và một thanh ở đầu của mỗi thành cũi. Lực phải tác dụng theo phương ngang, theo các hướng trục dọc và trục ngang của cũi. Phải tác dụng vào điểm giữa phía trên cùng và phía dưới cùng của thanh. Thời gian tác dụng tải là 30 s.
Ghi lại bất kỳ sự phá hủy hoặc biến dạng nào của các thanh và bất kỳ hư hỏng nào khác.
Sau khi ngừng tác dụng lực, đo biến dạng cố định của từng thanh thành cũi.
5.7 Độ bền của thành cũi hoặc thanh thành cũi (phép thử va đập)
Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân được cố định bởi các tấm chặn (4.8). Không được để cũi bị nghiêng.
Đặt thiết bị thử va đập phía bên (4.5) sao cho va đập tác dụng vào thanh thành cũi hoặc thành cũi, theo cả hướng từ phía ngoài và phía trong, tại chỗ thấp hơn mép trên cùng của thành cũi 200 mm (xem Hình 9).
Kích thước tính bằng milimét
a) Hình chiếu cạnh |
b) Hình chiếu đứng |
Hình 9 – Phép thử va đập thành cũi
Một thanh phải chịu va đập từ phía ngoài, thanh tiếp theo là từ phía trong, và cứ tiếp tục như vậy. Đầu tiên thực hiện phép thử từ phía ngoài và sau đó từ phía trong.
Khi thử cũi có các thành cũi cứng, các va đập phải tác dụng lên mười chỗ được phân bố đều trên các thành cũi và bốn chỗ được phân bố đều trên đầu cũi, với hướng tác dụng xen kẽ nhau từ phía trong ra phía ngoài cũi.
Để thiết bị va đập rơi tự do từ vị trí theo phương ngang vào thanh thành cũi hoặc thành cũi. Lặp lại mười lần, sau đó đặt thiết bị va đập vào thanh tiếp theo hoặc điểm va đập tiếp theo. Tiếp tục phép thử cho đến khi thử hết tất cả các thanh hoặc tất cả các điểm va đập đã xác định trước.
Để thiết bị va đập đập vào khung phía bên càng cao và càng gần với cột góc càng tốt (xem Hình 10). Để thiết bị va đập rơi tự do từ một góc 60° so với phương thẳng đứng. Thực hiện cách tiến hành này tại từng thanh thành cũi ở từng góc của cũi, thực hiện năm va đập từ phía trong cũi và năm va đập từ phía ngoài cũi tại từng vị trí.
Ghi lại bất kỳ sự phá hủy hoặc biến dạng nào của các thanh và bất kỳ hư hỏng nào khác.
Sau khi ngừng tác dụng lực, đo biến dạng cố định của từng thanh thành cũi.
a) Hình chiếu cạnh |
b) Hình chiếu đứng |
Hình 10 – Phép thử va đập góc
5.8 Độ bền của khung và các chốt
5.8.1 Phép thử tải trọng tĩnh theo phương thẳng đứng
Tác dụng một lực thẳng đứng hướng xuống dưới Fsv bằng 300 N như thể hiện trên Hình 11 vào vị trí cao nhất của thành cũi mười lần. Mỗi lần tác dụng, duy trì lực ít nhất 10 s.
Phải thử tất cả các thành cũi và các đầu cũi có kết cấu khác nhau.
Ghi lại bất kỳ sự gãy hoặc biến dạng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác.
Hình 11 – Phép thử tải trọng tĩnh theo phương thẳng đứng
5.8.2 Độ bền của khung và các chốt (phép thử mỏi)
Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân được cố định bởi các tấm chặn (4.8).
Đặt tải trọng thử (4.6) tại tâm của sàn cũi.
Tác dụng các lực 100 N thông qua tấm lót đặt tải (4.7) và một dụng cụ mà có thể nén cũi ở bốn hướng theo phương ngang, với hai lực theo hướng dọc và hai lực theo hướng ngang (AB/CD) đối diện nhau [xem Hình 12 a)]. Các lực phải tác dụng trong 2 000 chu kỳ trên từng điểm lần lượt theo thứ tự A, B, C, D hoặc A-B sau đó C-D (tương đương với một chu kỳ) và lực tác dụng tại mỗi lần phải tăng từ 0 đến 100 N và trở lại 0 trong thời gian không nhỏ hơn 1 s.
Các điểm tác dụng lực (A, B, C, D) phải được đặt cách giao điểm của các đường tâm là 50 mm, tại điểm cao nhất của vị trí đó [xem Hình 12 b)].
Ghi lại bất kỳ hư hỏng, nới lỏng hoặc tháo rời nào của bộ phận lắp ghép hoặc dụng cụ chốt.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 12 – Phép thử mỏi
5.9 Phép thử độ ổn định
Cũi phải được thử mà không có đệm, trừ khi đệm là một phần gắn liền, cố định vào cũi.
Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân tì vào các tấm chặn (4.8). Không được cản trở các hướng nghiêng.
Trong trường hợp cũi có các con lăn, đặt các con lăn tại vị trí bất lợi nhất.
Cố định sàn cũi ở vị trí cao nhất.
Đặt khối nặng (4.12) vào phía trong ở chính giữa cạnh trên cùng thành cũi (xem Hình 13). Sau đó tác dụng một lực 30 N theo phương ngang hướng ra ngoài.
Ghi lại là có nhiều hơn một chân đối diện nhau nhấc lên khỏi sàn hay không.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 13 – Độ ổn định theo phương ngang
5.10 Thử cơ cấu khóa
5.10.1 Phép thử tĩnh
Dựng thẳng cũi theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân tì vào các tấm chặn (4.8). Không được cản trở các hướng nghiêng.
Tác dụng một lực 200 N theo (các) hướng dễ bị ảnh hưởng nhất, cố gắng để gấp cũi. Phải tác dụng lực năm lần, mỗi lần 2 min.
5.10.2 Phép thử động
Vận hành (đóng và mở) cơ cấu khóa 300 lần.
Đo lực cần thiết để vận hành khóa. Trong trường hợp có các chi tiết quay tròn, đo lực tiếp tuyến.
5.11 Con lăn hoặc khóa bánh
Đặt các con lăn hoặc khóa bánh vào vị trí khóa. Kiểm tra bằng cách xem xét kỹ và di chuyển cũi xung quanh để xem liệu các khóa có ngăn được các con lăn hoặc bánh không bị lăn hay không hoặc liệu khóa có bị mở hay không.
6 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Mô tả cũi được thử (các dữ liệu có liên quan);
c) Mô tả điều kiện cung cấp sản phẩm;
d) Kết quả các phép thử từ 5.1 đến 5.11;
e) Sự phù hợp với các yêu cầu của TCVN 10773-1 (ISO 7175-1);
f) Chi tiết về bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này;
g) Tên và địa chỉ của cơ quan thử nghiệm;
h) Ngày thử nghiệm.
1) ISO 48:1994 hiện nay đã hủy và thay thế bằng ISO 48:2010 (TCVN 9810:2013).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997) VỀ CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10773-2:2015 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 01/01/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |